Bệnh COVID 19 do vi rút nào gây ra? COVID 19 lây qua đường nào? Biểu hiện của người nhiễm COVID 19?
Bệnh COVID 19 do vi rút nào gây ra?
Căn cứ vào Mục I HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định 3985/QĐ-BYT năm 2023 có nêu rõ bệnh COVID-19 do vi rút nào gây ra như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bệnh COVID-19 do vi rút SARS-CoV-2 gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Vi rút gây bệnh thường xuyên biến đổi tạo nên các biến thể mới với khả năng lây lan nhanh. Kết quả giám sát cho thấy phần lớn các biến thể lưu hành phổ biến trên thế giới đều có ghi nhận tại Việt Nam. Vi rút SARS-CoV-2 lưu hành phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và Việt Nam đều thuộc biến thể Omicron.
...
Theo đó, bệnh COVID 19 là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút SARS-CoV-2 gây ra.
Vi rút gây bệnh thường xuyên biến đổi tạo nên các biến thể mới với khả năng lây lan nhanh. Vi rút SARS-CoV-2 lưu hành phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và Việt Nam đều thuộc biến thể Omicron.
Bệnh COVID 19 do vi rút nào gây ra? COVID 19 lây qua đường nào? Biểu hiện của người nhiễm COVID 19? (Hình từ Internet)
Bệnh COVID 19 lây qua đường nào? Thời gian ủ bệnh COVID 19 là bao lâu?
Căn cứ vào Mục I HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định 3985/QĐ-BYT năm 2023 nêu rõ về đường lây lan của bênh COVID-19 và thời gian ủ bệnh COVID-19 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
...
SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt bắn là chủ yếu) và qua bàn tay tiếp xúc với các vật dụng, bề mặt bị nhiễm SARS-CoV-2 rồi đưa lên mắt, mũi, miệng. SARS-CoV-2 cũng có khả năng lây truyền qua hạt khí dung ở trong những không gian kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung như trong các cơ sở điều trị. Thời gian ủ bệnh trung bình hiện nay khoảng 4 ngày. Người bệnh COVID-19 có thể phát tán vi rút và lây cho người khác từ 2 ngày trước khi khởi phát cho tới 3 ngày sau khi hết triệu chứng. Người không triệu chứng vẫn có thể đào thải vi rút và lây nhiễm cho người khác.
...
Theo đó, Bệnh COVID 19 lây trực tiếp qua đường hô hấp từ người sang người (chủ yếu là qua giọt bắn) và qua bàn tay tiếp xúc với các vật dụng, bề mặt bị nhiễm SARS-CoV-2 rồi đưa lên mắt, mũi, miệng.
Bệnh COVID 19 cũng có khả năng lây truyền qua hạt khí dung ở trong những không gian kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung như trong các cơ sở điều trị.
Lưu ý: Thời gian ủ bệnh trung bình hiện nay khoảng 4 ngày. Người bệnh COVID 19 có thể phát tán vi rút và lây cho người khác từ 2 ngày trước khi khởi phát cho tới 3 ngày sau khi hết triệu chứng. Người không triệu chứng vẫn có thể đào thải vi rút và lây nhiễm cho người khác.
Biểu hiện của người nhiễm bệnh COVID 19?
Căn cứ vào Mục I HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định 3985/QĐ-BYT năm 2023 nêu rõ biểu hiện của người nhiễm bệnh COVID 19 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
...
Người nhiễm SARS-CoV-2 có biểu hiện lâm sàng đa dạng, có thể không có triệu chứng, có triệu chứng nhẹ hoặc có biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và tử vong. Nhóm nguy cơ mắc bệnh nặng bao gồm người cao tuổi, người có bệnh nền nặng như tiểu đường/tim mạch, những người có bệnh lý suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai. Hiện bệnh đã có vắc xin dự phòng và có thuốc kháng vi rút để điều trị.
Ngày 05 tháng 5 năm 2023, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về y tế công cộng gây quan ngại toàn cầu, tuy nhiên khuyến cáo các nước vẫn cần triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống, chuyển từ phòng chống đại dịch sang quản lý bền vững.
Hướng dẫn này được xây dựng, cập nhật và điều chỉnh qua hoạt động thực tiễn với các nội dung giám sát và các hoạt động phòng, chống dịch phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện tại để các tỉnh, thành phố, đơn vị y tế và các đơn vị liên quan căn cứ áp dụng, tổ chức triển khai theo thực tế tại địa phương, đơn vị.
Theo đó, người nhiễm bệnh COVID 19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng, có thể không có triệu chứng, có triệu chứng nhẹ hoặc có biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và tử vong.
Nhóm nguy cơ mắc bệnh nặng bao gồm người cao tuổi, người có bệnh nền nặng như tiểu đường/tim mạch, những người có bệnh lý suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai.
Lưu ý: Hiện bệnh đã có vắc xin dự phòng và có thuốc kháng vi rút để điều trị.
Vào ngày 05 tháng 05 năm 2023, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về y tế công cộng gây quan ngại toàn cầu, tuy nhiên khuyến cáo các nước vẫn cần triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống, chuyển từ phòng chống đại dịch sang quản lý bền vững.

.jpg)







Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số lượng Phó Chủ tịch xã của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh, xã 2025 bao nhiêu? Bầu bổ sung Phó Chủ tịch UBND xã khi nào?
- Mẫu giấy sinh hoạt hè năm 2025 chi tiết nhất ra sao? Không đi sinh hoạt hè có bị hạ hạnh kiểm không?
- Trọn bộ Phụ lục Công văn 2457 năm 2025 về hướng dẫn tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng chi tiết?
- Mẫu kế hoạch đánh giá ngoài chương trình đào tạo giáo dục đại học mới nhất hiện nay theo Thông tư 04?
- Đề án tuyển sinh Đại học Kinh tế Quốc dân 2025? Nguyên tắc xét tuyển của Đại học Kinh tế Quốc dân như thế nào?