Biệt ngữ xã hội là gì? Ví dụ biệt ngữ xã hội? Chức năng của biệt ngữ xã hội? Cấp học nào được học về biệt ngữ xã hội?
Biệt ngữ xã hội là gì? Ví dụ biệt ngữ xã hội? Chức năng của biệt ngữ xã hội?
Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ, cách nói chỉ được dùng trong một nhóm xã hội nhất định (theo nghề nghiệp, lứa tuổi, sở thích...), không phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội.
Ví dụ biệt ngữ xã hội?
Biệt ngữ xã hội | Từ ngữ toàn dân |
ngỗng | không điểm |
Tạch | Thi trượt, thất bại |
Quẩy | Vui chơi hết mình |
Sốc phản vệ | Phản ứng dị ứng nghiêm trọng |
Nội khoa | Điều trị không phẫu thuật |
Chức năng của biệt ngữ xã hội?
Biện ngữ xã hội có một số chức năng dưới đây:
- Tạo sự gắn kết trong nhóm. Biệt ngữ xã hội giúp các thành viên trong cùng một nhóm (nghề nghiệp, sở thích, lứa tuổi...) hiểu nhau dễ hơn, tạo cảm giác thân thuộc và gần gũi.
- Mỗi nhóm người có những từ ngữ riêng thể hiện văn hóa, phong cách, tư duy của nhóm đó.
- Khi giao tiếp trong nội bộ, dùng biệt ngữ sẽ ngắn gọn, nhanh chóng và dễ hiểu hơn.
- Một số biệt ngữ giúp tránh người ngoài hiểu nội dung, tạo tính riêng tư hoặc bảo mật.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Biệt ngữ xã hội là gì? Ví dụ biệt ngữ xã hội? Chức năng của biệt ngữ xã hội? Cấp học nào được học về biệt ngữ xã hội? (Hình từ Internet)
Cấp học nào được học về biệt ngữ xã hội?
Căn cứ theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
1.2. Kiến thức
a) Tiếng Việt
- Các mạch kiến thức tiếng Việt
+ Ngữ âm và chữ viết: âm, chữ, dấu thanh, quy tắc chính tả (chỉ học ở cấp tiểu học).
+ Từ vựng: mở rộng vốn từ, nghĩa của từ ngữ và cách dùng, cấu tạo từ, quan hệ nghĩa giữa các từ ngữ.
+ Ngữ pháp: dấu câu, từ loại, cấu trúc ngữ đoạn và cấu trúc câu, các kiểu câu và cách dùng.
+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, đoạn văn, văn bản và các kiểu văn bản, một số vấn đề về phong cách ngôn ngữ và ngữ dụng.
+ Sự phát triển của ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ: từ mượn, từ ngữ mới và nghĩa mới của từ ngữ, chữ viết tiếng Việt, các biến thể ngôn ngữ phân biệt theo phạm vi địa phương, xã hội, chức năng, trong đó có văn bản đa phương thức (ngôn ngữ trong sự kết hợp với hình ảnh, kí hiệu, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...) như là một biến thể của giao tiếp ngôn ngữ.
- Phân bổ các mạch kiến thức tiếng Việt ở từng cấp học
+ Cấp tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.
+ Cấp trung học cơ sở: những hiểu biết cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ (từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ) giúp học sinh có khả năng hiểu các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.
+ Cấp trung học phổ thông: Một số hiểu biết nâng cao về tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và bước đầu biết đánh giá các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan, chú trọng những cách diễn đạt sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ trong các báo cáo nghiên cứu và trong giao tiếp.
...
Như vậy, cấp trung học cơ sở được học về biệt ngữ xã hội giúp học sinh có khả năng hiểu các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong mấy năm theo Luật Giáo dục?
Theo Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
...
Như vậy, giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín.
Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cục Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là gì? 5 nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý hoạt động bay hiện nay ra sao?
- Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cho thuê quyền khai thác là gì? Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không được phép cho thuê?
- Vụ Đánh giá và Thẩm định công nghệ trực thuộc cơ quan nào? Nhiệm vụ của công chức Vụ Đánh giá và Thẩm định công nghệ do ai quyết định?
- Nhà nước có thu tiền sử dụng rừng đối với rừng đặc dụng của cộng đồng dân cư mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống?
- Sĩ quan Công an Nhân dân được thăng cấp bậc hàm trước thời hạn không? Ai quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn?