Bộ Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của những cơ quan nào? Tổ chức thực hiện kiểm tra ra sao?
Bộ Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của những cơ quan nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP có quy định về việc kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật như sau:
Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật
1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra:
a) Bộ Tư pháp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
c) Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn quản lý.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật và việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực ở địa phương.
...
Như vậy, Bộ Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Bộ Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của những cơ quan nào? Tổ chức thực hiện kiểm tra ra sao? (Hình từ Internet)
Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được tổ chức thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, việc kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật sẽ được tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
(1) Căn cứ vào kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập đoàn kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật;
(2) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được gửi đến cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra (sau đây gọi chung là đối tượng được kiểm tra) chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được gửi đến cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra;
(3) Đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
(4) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;
(5) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;
(6) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại mục (5) mà đoàn kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra, thì trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra;
(7) Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ những nguồn nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 80/2025/NĐ-CP có quy định như sau;
Theo đó, thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Báo cáo của cơ quan, tổ chức;
- Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản của tổ chức, cá nhân;
- Kết quả hoạt động điều tra, khảo sát việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác;
-Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Các nguồn thông tin khác theo quy định của pháp luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chia lợi nhuận từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra từ ngân sách nhà nước phải bảo đảm điều gì?
- Sáp nhập xã: Phân công công chức chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ của cấp xã mới trong trường hợp nào?
- Trẻ em dưới 2 tuổi có thu tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách không? Giá dịch vụ hạ cánh trong trường hợp đặc biệt?
- Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2025? Tải về Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2025 ở đâu?
- Báo cáo tài chính nhà nước dùng để làm gì? Báo cáo tài chính nhà nước được lập và trình Quốc hội, HĐND khi nào?