Cán bộ công chức cấp xã nghỉ thôi việc từ tháng 13 trở đi được hưởng mức trợ cấp ra sao so với người nghỉ sớm hơn?

Cán bộ công chức cấp xã nghỉ thôi việc từ tháng 13 trở đi được hưởng mức trợ cấp ra sao so với người nghỉ sớm hơn? Nguồn kinh phí chi trả chính sách nghỉ thôi việc từ đâu? Tiền lương tháng hiện hưởng để‍‍‍‍ làm‍‍‍‍ căn‍‍‍‍ cứ‍‍‍‍ tính‍‍‍‍ các‍‍‍‍ chế‍‍‍‍ độ,‍‍‍‍ chính‍‍‍‍ sách‍‍‍‍ có‍‍‍‍ bao‍‍‍‍ gồm‍‍‍‍ phụ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ chức‍‍‍‍ vụ‍‍‍‍ lãnh‍‍‍‍ đạo‍‍‍‍ không?

Cán bộ công chức cấp xã nghỉ thôi việc từ tháng 13 trở đi được hưởng mức trợ cấp ra sao so với người nghỉ sớm hơn?

Theo Điều 5 Thông tư 1/2025/TT-BNV quy định cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã như sau:

Cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 2 Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP); đồng thời được hưởng 03 khoản trợ cấp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) như sau:

(1) Trợ cấp thôi việc:

Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

Mức trợ cấp

=

Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này

x 0,8 x

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

Mức trợ cấp

=

Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này

x 0,4 x

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

(2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Mức trợ cấp

=

Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này

x 1,5 x

Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

(3) Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

Mức trợ cấp

=

Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này

x 3

Như vậy, theo quy định nêu trên thì cán bộ công chức cấp xã nghỉ‍‍‍‍ thôi việc từ‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ thứ‍‍‍‍ 13‍‍‍‍ trở‍‍‍‍ đi‍‍‍‍ được‍‍‍‍ hưởng‍‍‍‍ mức‍‍‍‍ trợ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ thôi việc thấp‍‍‍‍ hơn‍‍‍‍ so‍‍‍‍ với‍‍‍‍ người‍‍‍‍ nghỉ‍‍‍‍ trong‍‍‍‍ 12‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ đầu‍‍‍‍ tiên.​‍

Cụ‍‍‍‍ thể,‍‍‍‍ mức‍‍‍‍ trợ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ thôi‍‍‍‍ việc‍‍‍‍ của cán bộ công chức cấp xã nghỉ‍‍‍‍ thôi việc từ‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ thứ‍‍‍‍ 13‍‍‍‍ trở‍‍‍‍ đi‍‍‍‍ được‍‍‍‍ tính‍‍‍‍ bằng: Tiền‍‍‍‍ lương‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ hiện‍‍‍‍ hưởng‍‍‍‍ ×‍‍‍‍ 0,4‍‍‍‍ ×‍‍‍‍ thời‍‍‍‍ gian‍‍‍‍ tính‍‍‍‍ trợ‍‍‍‍ cấp, trong‍‍‍‍ khi‍‍‍‍ đó‍‍‍‍ người‍‍‍‍ nghỉ‍‍‍‍ sớm‍‍‍‍ hơn‍‍‍‍ được‍‍‍‍ hưởng‍‍‍‍ theo‍‍‍‍ hệ‍‍‍‍ số‍‍‍‍ 0,8.

Cán bộ công chức cấp xã nghỉ‍‍‍‍ thôi việc từ‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ thứ‍‍‍‍ 13‍‍‍‍ trở‍‍‍‍ đi‍‍‍‍ được‍‍‍‍ hưởng‍‍‍‍ mức‍‍‍‍ trợ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ thôi việc ra‍‍‍‍ sao‍‍‍‍ so‍‍‍‍ với‍‍‍‍ người‍‍‍‍ nghỉ‍‍‍‍ sớm‍‍‍‍ hơn?

Cán bộ công chức cấp xã nghỉ‍‍‍‍ thôi việc từ‍‍‍‍ tháng‍‍‍‍ thứ‍‍‍‍ 13‍‍‍‍ trở‍‍‍‍ đi‍‍‍‍ được‍‍‍‍ hưởng‍‍‍‍ mức‍‍‍‍ trợ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ thôi việc ra‍‍‍‍ sao‍‍‍‍ so‍‍‍‍ với‍‍‍‍ người‍‍‍‍ nghỉ‍‍‍‍ sớm‍‍‍‍ hơn? (Hình từ Internet)

Nguồn kinh phí chi trả chính sách nghỉ thôi việc từ đâu?

Theo Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP và được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí chi trả chính sách nghỉ thôi việc như sau:

- Đối với cán bộ công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

- Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.

Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ nguồn kinh phí để giải quyết chính sách, chế độ thì được sử dụng các quỹ được trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế độ.

Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ chưa tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ thì nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng năm theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

- Ngân sách nhà nước bảo đảm đủ toàn bộ khoản kinh phí tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất cho thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.

- Đối với người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

- Đối với các tổ chức hành chính kết thúc việc thực hiện cơ chế tài chính đặc thù như đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.

Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Tiền lương tháng hiện hưởng để‍‍‍‍ làm‍‍‍‍ căn‍‍‍‍ cứ‍‍‍‍ tính‍‍‍‍ các‍‍‍‍ chế‍‍‍‍ độ,‍‍‍‍ chính‍‍‍‍ sách‍‍‍‍ có‍‍‍‍ bao‍‍‍‍ gồm‍‍‍‍ phụ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ chức‍‍‍‍ vụ‍‍‍‍ lãnh‍‍‍‍ đạo‍‍‍‍ không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ
...
6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng để tính chế độ theo Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm:

- Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động;

- Các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Như vậy, tiền lương tháng hiện hưởng để‍‍‍‍ làm‍‍‍‍ căn‍‍‍‍ cứ‍‍‍‍ tính‍‍‍‍ các‍‍‍‍ chế‍‍‍‍ độ,‍‍‍‍ chính‍‍‍‍ sách‍‍‍‍ có‍‍‍‍ bao‍‍‍‍ gồm‍‍‍‍ các khoản phụ cấp lương trong đó có phụ‍‍‍‍ cấp‍‍‍‍ chức‍‍‍‍ vụ‍‍‍‍ lãnh‍‍‍‍ đạo‍‍‍‍.

Chính sách nghỉ thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cán bộ công chức cấp xã nghỉ thôi việc từ tháng 13 trở đi được hưởng mức trợ cấp ra sao so với người nghỉ sớm hơn?
Pháp luật
Nghỉ thôi việc theo nguyện vọng do sáp nhập tỉnh xã có được hưởng chính sách, chế độ tại Nghị định 178?
Pháp luật
Mẫu Tờ trình thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178? Thời điểm xét hưởng chính sách?
Pháp luật
Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Cán bộ hưởng lương từ ngân sách nhà nước có được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
Sửa đổi Nghị định 178: Chính sách nghỉ thôi việc với cán bộ công chức làm việc trong chỉ tiêu biên chế bị ảnh hưởng khi sáp nhập?
Pháp luật
Tổng hợp công thức tính tiền về hưu Nghị định 67 năm 2025? Cách tính chế độ theo Nghị định 178 nghỉ hưu sớm, nghỉ thôi việc?
Pháp luật
Bảng tính hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 excel chi tiết? Tải về Bảng tính tiền được hưởng nghỉ thôi việc đối với CBCCVC theo Nghị định 178?
Pháp luật
File excel tính hưởng chính sách nghỉ theo Nghị định 178? Tải về File excel tính hưởng chính sách nghỉ theo Nghị định 178?
Pháp luật
Cách tính tiền lương tháng hưởng Nghị định 67 về nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc năm 2025 cho CBCCVC tại Nghị định 178 2024?
Pháp luật
So sánh Nghị định 67 và Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc? Nghị định 67 thay đổi cần biết từ 15/3/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính sách nghỉ thôi việc
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
17 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào