Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội? Căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp có nội dung gì?
Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có quy định như sau:
Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội, để trình cơ quan có thẩm quyền của Đảng phê duyệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề xuất nhiệm vụ lập pháp; Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu Quốc hội gửi đề xuất nhiệm vụ lập pháp đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 01 tháng 8 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội để xem xét đưa vào Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.
...
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội, để trình cơ quan có thẩm quyền của Đảng phê duyệt.
Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội? Căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp có nội dung gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội có nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có quy định như sau:
Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội
...
2. Căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, các định hướng, kết luận của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước;
b) Kết quả thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội nhiệm kỳ trước, yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Vấn đề mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh;
d) Yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.
3. Đề xuất nhiệm vụ lập pháp bao gồm: tờ trình; danh mục nhiệm vụ lập pháp, trong đó nêu rõ căn cứ, nội dung cần được nghiên cứu, rà soát, thể chế hóa, dự kiến thời hạn hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát và thời hạn cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (nếu có).
4. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội là danh mục các nhiệm vụ lập pháp, trong đó xác định cụ thể yêu cầu về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; cơ quan chủ trì thực hiện; thời gian hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc hội.
...
Như vậy, căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội có nội dung cụ thể bao gồm:
- Chủ trương, đường lối của Đảng, các định hướng, kết luận của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước;
- Kết quả thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội nhiệm kỳ trước, yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
- Vấn đề mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh;
- Yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.
Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần phải đáp ứng những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có quy định như sau:
Theo đó, việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần phải đáp ững những nguyên tắc sau đây:
(1) Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam.
(2) Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật và không trái với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ đúng thẩm quyền, nội dung, hình thức và trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
(3) Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phòng, chống lợi ích nhóm, cục bộ.
(4) Tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bình đẳng giới; bảo đảm dân chủ, công bằng, nhân đạo, công khai, minh bạch, khoa học, kịp thời, ổn định, khả thi, hiệu quả.
(5) Bảo đảm việc thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp; giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
(6) Văn bản quy phạm pháp luật quy định thực hiện thí điểm phải xác định thời gian thực hiện thí điểm và phải được sơ kết, tổng kết để xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.
(7) Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với nội dung văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi bí mật nhà nước.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành tích công tác đột xuất thuộc Bộ Quốc phòng là gì? Nguyên tắc thực hiện và tiêu chí xét thưởng hiện nay ra sao?
- Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện các tình huống diễn tập như thế nào?
- Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
- Thông tin hành trình của phương tiện giao thông đường bộ trong cơ sở dữ liệu về trật tự an toàn giao thông gồm những gì?
- Vụ Khoa học kỹ thuật và công nghệ trực thuộc cơ quan nào? Nhiệm vụ của công chức Vụ Khoa học kỹ thuật và công nghệ do ai quyết định?