Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai không? Người dân được phép mua vàng miếng ở đâu?

Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai hay không? Người dân được phép mua bán vàng miếng ở đâu theo quy định hiện hành? Mua bán vàng miếng không đúng nơi quy định có bị phạt tiền hay không?

Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Chỉ được phép mua, bán các loại vàng miếng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
2. Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
4. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua và giá bán vàng miếng.
5. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
6. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua và giá bán vàng miếng.

Như vậy, giá mua bán vàng miếng bắt buộc phải được công khai tại địa điểm giao dịch.

Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai không? Người dân được phép mua vàng miếng ở đâu?

Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai không? Người dân được phép mua vàng miếng ở đâu? (Hình từ Internet)

Người dân được phép mua bán vàng miếng ở đâu theo quy định hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
Hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Như vậy, người dân chỉ được mua bán vàng miếng tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP doanh nghiệp đáp ứng tất cả các điều kiện sau sẽ được xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng:

- Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

- Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

- Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

- Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Mua bán vàng miếng không đúng nơi quy định có bị phạt tiền hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm đối với hoạt động kinh doanh vàng như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng;

+) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;

+) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;

+) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Kinh doanh mua bán vàng miếng không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

+) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Thực hiện kinh doanh mua bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;

+) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng;

+) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;

+) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm trong trường hợp tái phạm

- Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;

+) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

+) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

Như vậy, mua bán vàng miếng không đúng nơi quy định lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo, từ lần thứ hai bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Mua bán vàng miếng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá mua bán vàng miếng có bắt buộc phải công khai không? Người dân được phép mua vàng miếng ở đâu?
Pháp luật
Có thể mua vàng miếng ở đâu? Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là gì theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức nào được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng? Quản lý, điều hành giá vàng miếng trong nước được tiến hành theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán vàng miếng
14 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào