Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành?
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 quy định hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã như sau:
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã.
Theo đó, Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
Lưu ý: Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm:
- Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã;
- Cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ trong quản lý nhà nước về hợp tác xã như sau:
Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì tổng hợp nhu cầu, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Nghị định này và Luật Ngân sách nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện các dự án đầu tư công theo chính sách hỗ trợ tại Điều 13, Điều 16 Nghị định này và pháp luật về đầu tư công trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
d) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã.
...
Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia.
Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định lĩnh vực hoạt động và tiêu chí phân loại hợp tác xã như sau:
Lĩnh vực hoạt động và tiêu chí phân loại hợp tác xã
1. Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã:
Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê như sau:
a) Lĩnh vực nông nghiệp gồm các ngành sau đây: ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; ngành khai thác muối;
b) Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng gồm các ngành cấp 1 sau đây: khai khoáng (trừ khai thác muối); công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; xây dựng;
c) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm gồm ngành cấp 1 sau đây: hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
d) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác gồm các ngành cấp 1 sau đây: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật vui chơi và giải trí; hoạt động dịch vụ khác.
...
Theo đó, Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà hợp tác xã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu yêu cầu báo giá mới nhất? Tải mẫu? Người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh báo giá hàng hóa dịch vụ đúng không?
- Thơ về Bác Hồ ngắn? Tổng hợp những bài thơ hay về Bác Hồ? Khẩu hiệu tuyên truyền 135 năm ngày sinh Bác Hồ?
- Đơn phúc khảo kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá được nộp trong thời gian nào? Thí sinh dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá cần tham gia thi những môn thi nào?
- Bố tặng con xe mô tô phân khối lớn là động sản phải đăng ký thì có được miễn thuế TNCN không?
- Định danh điện tử doanh nghiệp là gì? Có bắt buộc định danh điện tử doanh nghiệp để làm các thủ tục hành chính công trực tuyến không?