03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?

03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?

03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025?

Vào ngày 26/3/2025 Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 168/BHXH-QLT năm 2025 về việc sử dụng phôi thẻ Bảo hiểm y tế.

Theo đó, Công văn 168/BHXH-BLT năm 2025 có nội dung như sau:

Từ ngày 01/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, yêu cầu cán bộ BHXH trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng BHXH số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VneID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID, VneID; căn cước công dân (CCCD) có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ BHYT bản giấy. Chỉ thực hiện cấp mới thẻ BHYT giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VneID và không có CCCD có gắn chip.

Như vậy, kể từ 1/6/2025, chỉ thực hiện cấp mới thẻ BHYT giấy đối với các trường hợp:

(1) Không thể cài đặt VssID;

(2) Không thể cài đặt VneID;

(3) Không có CCCD có gắn chip.

Lưu ý: Từ ngày 01/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, yêu cầu cán bộ BHXH trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng BHXH số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VneID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID, VneID; căn cước công dân (CCCD) có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ BHYT bản giấy.

03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?

03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định cấp thẻ Bảo hiểm y tế mới nhất từ 1/7/2025?

Căn cứ tại Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, quy định cấp thẻ Bảo hiểm y tế như sau:

(1) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:

- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do người sử dụng lao động lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tự nộp, hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được xác định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;

- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng thuộc danh sách quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008;

- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác quản lý quy định tại điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập;

- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a, c, e và h khoản 1, các điểm a, b, c, d, l và n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và danh sách của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008, cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế và thông báo hoặc giao thẻ cho cơ quan, tổ chức quản lý, lập danh sách đối tượng.

(3) Chính phủ quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bằng bản giấy và bằng bản điện tử.

Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 và được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 02/2025/NĐ-CP như sau:

(1) Các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 8, 9, 11, 17 và 20 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế.

(2) Các đối tượng được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế và không áp dụng tỷ lệ thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế, bao gồm:

(i) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

(ii) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

(iii) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

(iv) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(v) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;

(vi) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(vii) Trẻ em dưới 6 tuổi.

(3) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

(4) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, các khoản 12, 18 và 19 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

(5) Lộ trình thực hiện và tỷ lệ mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản theo quy định tại điểm e và điểm h khoản 4 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế như sau:

(i) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc được tạm xếp cấp cơ bản, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% mức hưởng;

(ii) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng;

(iii) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương hoặc tương đương tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng;

(iv) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tương đương tuyến tỉnh theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng.

(6) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được tính để xác định số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế.

(7) Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu:

(i) Người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế. Phần chi phí chênh lệch giữa giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với mức thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

(ii) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, thiết bị y tế, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế, phần chi phí chênh lệch và phải thông báo trước cho người bệnh.

(8) Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thay đổi nhóm đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hưởng bảo hiểm y tế và phải đổi thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới cho người tham gia bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.

*Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?
Pháp luật
Những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Trạm y tế có trách nhiệm cấp giấy báo tử, kiểm thảo tử vong khi người bệnh mất tại cơ sở hay không?
Pháp luật
Mức đóng BHYT đối với lực lượng QĐND, CAND, người làm công tác cơ yếu từ 01 tháng 7 năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định về bảo hiểm y tế đối với QĐND, CAND và người làm công tác cơ yếu?
Pháp luật
Thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bao nhiêu năm? Hướng dẫn tra cứu thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế năm 2025?
Pháp luật
Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025?
Pháp luật
Thanh toán thuốc điều trị ung thư thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia bảo hiểm y tế thì do cơ quan nào đóng? Mức đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động làm thời vụ có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm y tế
Trần Thị Khánh Phương Lưu bài viết
30 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào