Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế từ 20/7/2023 theo quy định mới ra sao?

Cho tôi hỏi: Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế từ 20/7/2023 theo quy định mới ra sao? - Câu hỏi của chị Quyên (Long Xuyên)

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế theo quy định mới ra sao?

Căn cứ Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế do Chính phủ ban hành ngày 03/6/2023. Tại đây

Đối với các đối tượng tinh giản biên chế, Nghị định 29/2023/NĐ-CP xác định có 05 chính sách đối với các đối tượng này. Theo đó, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Điều kiện: Trong thời gian đóng BHXH bắt buộc, có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021)

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(3) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Điều kiện: Trong thời gian đóng BHXH bắt buộc, có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021)

(4) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc (hoặc từ đủ 15 năm đối với nữ cán bộ công chức cấp xã)

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

(5) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

>> Tải Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường Tại đây

Tải Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu thấp nhất Tại đây

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế từ 20/7/2023 theo quy định mới ra sao?

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế từ 20/7/2023 theo quy định mới ra sao? (Hình từ Internet)

Có mấy nhóm đối tượng tinh giản biên chế theo quy định mới?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có 3 nhóm đối tượng tinh giản biên chế như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên chế là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Như vậy, việc tinh giản biên chế theo quy định mới được thực hiện theo 06 nguyên tắc nêu trên.

Nghị định 29/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Trong đó, các chính sách tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

Xem chi tiết toàn bộ Nghị định 29/2023/NĐ-CP tại đây.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ có đương nhiên bị tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Việc tinh giản biên chế cần bảo đảm mục tiêu giảm bao nhiêu phần trăm số lượng cán bộ, công chức, viên chức theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Tinh giản biên chế: Giảm ít nhất 5% số lượng biên chế mỗi năm sau sáp nhập theo Hướng dẫn 01 đúng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp Trưởng thôn khi tinh giản biên chế? Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi chuẩn bị bầu trưởng thôn ra sao?
Pháp luật
Giảm biên chế 25% CBCCVC khi tinh gọn bộ máy theo Hướng dẫn 01? Đánh giá CBCCVC để tinh giản biên chế phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ công chức cấp xã mới nhất 2025? Chi tiết tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể ra sao?
Pháp luật
Tinh giản biên chế tại khu vực Hà Nội ưu tiên xem xét giải quyết cho cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng tự nguyện nghỉ việc theo thứ tự nào?
Pháp luật
Biên chế cán bộ công chức cấp xã có 1 năm hoàn thành, 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ liên tiếp có thuộc diện tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Chính thức sử dụng kết quả công việc 03 năm gần nhất của cán bộ công chức để đánh giá thực hiện tinh giản biên chế đúng không?
Pháp luật
Tinh giản biên chế: Có bắt buộc phải cử 5% cán bộ, công chức của cơ quan đi công tác ở cơ sở không?
Pháp luật
Tinh giản biên chế: Tất cả CBCC có năng lực nổi trội, thành tích đặc biệt xuất sắc đều được nâng lương vượt một bậc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,119 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào