Không sử dụng đèn chiếu sáng từ 18 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau bị phạt bao nhiêu tiền đối với người điều khiển xe ô tô?
Không sử dụng đèn chiếu sáng từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ hôm sau bị phạt bao nhiêu tiền đối với người điều khiển xe ô tô?
Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
...
Theo đó, người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi không sử dụng hoạch sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước 16 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn, bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, không sử dụng đèn chiếu sáng từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ hôm sau bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô.
Lưu ý: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi không bật đèn xe trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn mà gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Không sử dụng đèn chiếu sáng từ 18 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau bị phạt bao nhiêu tiền đối với người điều khiển xe ô tô? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ là gì?
Căn cứ tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
(1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
(3) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(4) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
(6) Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
(7) Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ là gì?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định khi tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ quy tắc sau:
- Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.
- Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
- Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em (quy định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tra cứu thuế suất thuế GTGT thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới nhất 2025?
- Khẩu hiệu của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là gì? Đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh cần thực hiện nhiệm vụ gì?
- Xe máy chuyên dùng chuyển hướng không nhường đường cho xe đi ngược chiều nơi đường dốc bị phạt bao nhiêu tiền?
- Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn máy thiết bị nông nghiệp thuộc Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn có chức năng gì?
- Thế nào là xác nhận bảo lãnh? Bên bảo lãnh đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với điều gì?