Lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025?
Lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025?
Thông tin về lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025 dưới đây:
Lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025 như sau:
(1) Lời nhận xét năng lực theo Thông tư 22
Năng lực | Nhận xét |
Tự phục vụ, tự quản | + Ý thức phục vụ bản thân tốt. + Chuẩn bị tốt bài học, bài làm trước khi đến lớp . + Chuẩn bị bài trước khi đến lớp chu đáo. + Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập khi đến lớp. + Sắp xếp đồ dùng học tập ngăn nắp, gọn gàng + Biết giữ gìn dụng cụ học tập. + Ý thức phục vụ bản thân tốt. + Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.Trang phục gọn gàng, sạch sẽ. + Còn quên sách vở, đồ dùng học tập. + Biết chuẩn bị đồ dùng học tập nhưng chưa giữ gìn cẩn thận. + Chuẩn bị bài trước khi đến lớp chưa chu đáo. |
Hợp tác | + Giao tiếp tốt: nói to, rõ ràng. + Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. + Có sự tiến bộ khi giao tiếp. Nói to, rõ ràng. + Trình bày vấn đề rõ ràng, ngắn gọn. + Trình bày rõ ràng, mạch lạc + Biết hợp tác nhóm và tích cực giúp đỡ bạn trong nhóm. + Tích cực tham gia hoạt động nhóm và trao đổi ý kiến với bạn. + Chấp hành tốt sự phân công trong sinh hoạt nhóm. + Hợp tác trong nhóm tốt. + Có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm + Tổ chức, hợp tác nhóm có hiệu quả + Còn rụt rè trong giao tiếp. + Chưa mạnh dạn khi giao tiếp + Chưa tích cực tham gia hợp tác nhóm và trao đổi ý kiến. |
Tự học và giải quyết vấn đề | Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao. Tự giác hoàn thành bài tập trên lớp. Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập cá nhân. Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Biết tự học, tự giải quyết các vấn đề học tập. Có khả năng tự học. Chưa có khả năng tự học mà cần sự giúp đỡ của thầy cô, cha mẹ. Có khả năng hệ thống hóa kiến thức. Ý thức tự học, tự rèn chưa cao Có ý thức tự học, tự rèn. |
Có ý thức tự phục vụ, tự học, ứng xử thân thiện Có ý thức tự phục vụ, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập Biết giữ gìn sách vở cẩn thận, có sự tiến bộ trong giao tiếp Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập, biết chia sẻ cùng bạn Bố trí thời gian học tập phù hợp, tích cực giúp đỡ bạn Có ý thức tự học, tự hoàn thành nhiệm vụ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, ăn mặc sạch sẽ | |
Học sinh còn hạn chế | Chưa giữ gìn sách vở cẩn thận, chưa có thói quen tự học Chưa chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập Còn rụt rè, cần tạo điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến nhiều hơn Chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp Chưa chấp hành nội quy trường lớp Chưa tích cực tham gia hoạt động tổ nhóm Chưa chấp hành sự phân công của tổ, lớp |
(2) Lời nhận xét phẩm chất theo Thông tư 22
Phẩm chất | Nhận xét |
Chăm học, chăm làm | Đi học chuyên cần, đúng giờ. Đi học đầy đủ, đúng giờ. Chăm học. Tích cực hoạt động . Tích cực tham gia văn nghệ của lớp và trường. Tích cực tham gia các phong trào lớp và trường. Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Biết giúp đỡ ba mẹ công việc nhà, giúp thầy cô công việc lớp. Tham gia hoạt động cùng bạn nhưng chưa tích cực. Năng nổ tham gia phong trào thể dục thể thao của trường, lớp. Ham học hỏi, tìm tòi Tích cực tham gia giữ vệ sinh trường lớp Thường xuyên trao đổi nội dung học tập với bạn, thầy cô giáo. |
Tự tin, trách nhiệm | Tự tin khi trả lời . Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước tập thể. Mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. Tích cực phát biêu xây dựng bài. Tự chịu trách nhiệm về các việc làm của bản thân, không đổ lỗi cho bạn. Mạnh dạn nhận xét, góp ý cho bạn. Chưa mạnh dạn trao đổi ý kiến. |
Trung thực, kỉ luật | Trung thực, thật thà với bạn bè và thầy cô. Không nói dối, nói sai về bạn. Biết nhận lỗi và sửa lỗi. Biết giữ lời hứa với bạn bè, thầy cô. Chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Thật thà, biết trả lại của rơi cho người đánh mất. |
Đoàn kết, yêu thương | Hòa đồng với bạn bè. Hòa nhã, thân thiện với bạn bè. Đoàn kết, thân thiện với bạn trong lớp. Cởi mở, thân thiện, hiền hòa với bạn. Kính trọng thầy, cô giáo. Kính trọng thầy cô, yêu quý bạn bè. Biết giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn. Yêu quý bạn bè và người thân. Quan tâm, giúp đỡ bạn bè. Lễ phép, kính trọng người lớn, biết giúp đỡ mọi người. Quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Biết giúp đỡ, luôn tôn trọng mọi người Luôn nhường nhịn bạn Biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em, bạn bè Kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo. |
Tự học và giải quyết vấn đề | Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. Luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao. Tự giác hoàn thành bài tập trên lớp. Giải quyết tốt các vấn đề học tập. Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập cá nhân. Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Biết tự học, tự giải quyết các vấn đề học tập. Có khả năng tự học Chưa có khả năng tự học mà cần sự giúp đỡ của thầy cô, cha mẹ. Có khả năng hệ thống hóa kiến thức Ý thưc tự học, tự rèn chưa cao Khả năng ghi nhớ còn hạn chế Khả năng tư duy tốt Có ý thức tự học, tự rèn. |
Yêu gia đình, bạn và những người khác | Yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em. Kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn. Tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp. Bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường. Tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường. Thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương. |
Học sinh còn hạn chế | Chưa có ý thức giữ vệ sinh trường lớp, nhắc nhở em bỏ rác đúng nơi quy định Hay đi học trể, chưa hoà đồng với bạn Ít tham gia các hoạt động tập thể Chưa đoàn kết hoà đồng với bạn bè |
*Trên đây là thông tin về lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025!
Lời nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 cuối học kì 2 THCS, THPT dành cho giáo viên chủ nhiệm năm 2025? (Hình ảnh Internet)
Đánh giá định kì học sinh THCS, học sinh THPT thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kì học sinh trung học như sau:
(1) Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
(2) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.
(3) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
(4) Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại (2) (3) nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.
(5) Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại (4) thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
Năm 2025, hình thức đánh giá các môn học theo Thông tư 22 thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá đối với các môn học như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bộ Khoa học và Công Nghệ: 7 nhiệm vụ và quyền hạn về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sau khi sáp nhập Bộ?
- Phát tán hồ sơ bệnh án giả lên mạng xã hội làm ảnh hưởng đến người khác có vi phạm pháp luật không?
- Thuốc đơn thành phần nào được xem xét đưa vào danh mục được hưởng đối với người tham gia bảo hiểm y tế?
- Sáp nhập tỉnh người dân có phải đổi thẻ Căn cước mới? Bao nhiêu tuổi phải cấp đổi thẻ căn cước?
- 05 Hành vi bị nghiêm cấm khi tổ chức cơ quan Điều tra hình sự? Trách nhiệm của cơ quan trong hoạt động Điều tra?