Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT từ 01/6/2025? Tải về mẫu tờ khai?

Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT từ 01/6/2025? Tải về mẫu tờ khai?

Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT từ 01/6/2025? Tải về mẫu tờ khai?

Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐ ĐT Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/ND-CP, mẫu có dạng như sau:

Tải về Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐ ĐT, Mẫu Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.

Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT năm 2025? Tải về mẫu tờ khai?

Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT năm 2025? Tải về mẫu tờ khai? (Hình từ Internet)

Hóa đơn điện tử là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
...
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.
d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.
...

Theo đó, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Trường hợp nào ngừng sử dụng hóa đơn điện tử?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân nêu trên;

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;

- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế có hành vi trốn thuế, người nộp thuế được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; người nộp thuế bị xử lý theo quy định của pháp luật theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

- Trường hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

*Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/6/2025.

Hóa đơn điện tử Tải về trọn bộ các văn bản Hóa đơn điện tử hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế 01 TH-HĐĐT từ 01/6/2025? Tải về mẫu 01 TH-HĐĐT mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử 01 ĐKTD HDDT từ 01/6/2025? Tải về mẫu tờ khai?
Pháp luật
Từ 1/6/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng phải sử dụng hóa đơn điện tử đúng không? Hóa đơn điện tử là gì?
Pháp luật
Điểm mới về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP? Bỏ quy định hủy hóa đơn đã lập sai?
Pháp luật
Ký hiệu hóa đơn điện tử là gì? Có các nhóm ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử nào theo Thông tư 78/2021/TT-BTC?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử đã xuất có sai sót thì khi xuất lại hóa đơn mới có cần lập biên bản hủy hóa đơn cũ không?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử bao gồm những gì? Sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa phải tuân thủ quy định gì?
Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn điện tử với hoạt động kinh doanh vé số xổ số truyền thống, kinh doanh casino theo Nghị định 70 mới nhất 2025?
Pháp luật
Mẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót mẫu số 04/SS được quy định như thế nào? Thời hạn để bên bán thông báo hóa đơn điện tử có sai sót là bao lâu?
Pháp luật
Hóa đơn điều chỉnh, thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì có hủy được không? Khi nào thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn điện tử
Trần Thị Khánh Phương Lưu bài viết
85 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào