QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính?

QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính?

QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính?

Ngày 29 tháng 11 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 28/2024/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính.

Ban hành kèm theo Thông tư 28/2024/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính, ký hiệu Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80:2024/BTNMT.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80:2024/BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung, ký hiệu, siêu dữ liệu, quy trình thành lập và cập nhật bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ hành chính cấp huyện.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80:2024/BTNMT áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, cập nhật bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ hành chính cấp huyện.

Chú ý:

- Thông tư 28/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2025.

- Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thành lập bản đồ hành chính các cấp hết hiệu lực từ ngày Thông tư 28/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.

- Quy định chuyển tiếp:

+ Đối với các nội dung công việc có liên quan đến thành lập, cập nhật bản đồ hành chính các cấp đang triển khai thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo Thông tư 47/2014/TT-BTNMT.

+ Các nội dung công việc được triển khai từ ngày Thông tư 28/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định tại Thông tư 28/2024/TT-BTNMT.

QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính?

QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính? (Hình từ Internet)

Bố cục bản đồ hành chính Việt Nam?

Căn cứ theo tiết 1 tiểu mục II.I.II Mục II.I Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80:2024/BTNMT nêu rõ bố cục bản đồ hành chính Việt Nam như sau:

- Bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, biển, đảo, quần đảo.

- Bản đồ thể hiện lãnh thổ trong phạm vi khoảng kinh tuyến từ 102º - 118º độ kinh Đông, vĩ tuyến từ 04º30’ - 23º30’ độ vĩ Bắc.

- Tên bản đồ được bố trí ở vị trí phía trên khung Bắc tờ bản đồ.

- Tùy thuộc mục đích sử dụng được phép bổ sung bảng diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảng này thường được đặt ở vị trí góc Đông Bắc của bản đồ.

- Bảng chú giải được bố trí ở khu vực ngoài phạm vi thể hiện lãnh thổ Việt Nam.

- Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị thành lập bản đồ, nguồn gốc tài liệu thành lập. Trường hợp có xuất bản bản đồ thì phải ghi đầy đủ tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản, tên đơn vị in sản phẩm, thông tin giấy phép xuất bản, bản quyền tác giả, năm xuất bản và các thông tin khác theo quy định của Luật Xuất bản 2012.

Yếu tố thủy văn bản đồ hành chính Việt Nam?

Căn cứ theo tiết 4 tiểu mục II.I.II Mục II.I Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 80:2024/BTNMT nêu rõ yếu tố thủy văn bản đồ hành chính Việt Nam như sau:

- Đường bờ biển thể hiện ra đến khung trong của bản đồ. Tùy theo tỷ lệ bản đồ để khái quát hóa đảm bảo giữ được các nét đặc trưng của từng loại bờ biển và các cửa sông chính.

- Các đảo và quần đảo được thể hiện theo tiêu chí: các đảo có diện tích từ 0,5 mm2 trở lên trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ, các đảo có diện tích dưới 0,5 mm2 trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu không theo tỷ lệ. Đối với quần đảo, cụm đảo phải lưu ý lựa chọn sao cho thể hiện được mật độ phân bố các đảo đồng thời thể hiện đúng hình dạng và hướng của quần đảo, cụm đảo đó. Các đảo có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện đầy đủ. Đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và các đối tượng địa lý khác trên biển phải được phân biệt bằng hệ thống ký hiệu và thể hiện tên theo các danh mục địa danh đã được ban hành. Trường hợp địa danh các đối tượng địa lý chưa có trong các danh mục địa danh đã được ban hành thì thể hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2011/BTNMT.

- Căn cứ mật độ, hình dạng và sự phân bố của hệ thống thuỷ văn trong khu vực, thể hiện các sông suối, kênh, mương có độ dài từ 2 cm trở lên trên bản đồ nhưng phải đảm bảo được tính liên thông của mạng lưới thủy văn và khu vực đó. Tùy theo đặc điểm địa lý của từng khu vực được phép tăng hoặc giảm chỉ tiêu này đến 1 cm. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện đầy đủ.

- Các sông, suối, kênh, mương có độ rộng từ 0,5 mm trở lên trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ; các sông, suối, kênh, mương có độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ được trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ. Các sông, suối trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ có lực nét giảm dần về phía thượng nguồn.

- Các cù lao, cồn cát trên sông có diện tích từ 2 mm2 trở lên trên bản đồ và các cù lao, cồn cát có diện tích dưới 2 mm2 nhưng có liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện đầy đủ.

- Các hồ có diện tích từ 10 mm2 trở lên trên bản đồ và các hồ có diện tích dưới 10 mm2 nhưng có liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới đơn vị hành chính hoặc khu vực hiếm nước phải được thể hiện đầy đủ.

- Thể hiện các đầm lầy có diện tích từ 1 cm2 trở lên trên bản đồ.

- Tên các yếu tố thủy văn được thể hiện theo nguyên tắc sau:

+ Thể hiện tên biển, vịnh, vũng, eo biển, cửa sông lớn; tên các sông có chiều dài từ 7 cm trở lên trên bản đồ; tên các hồ có diện tích từ 25 mm2 trở lên trên bản đồ;

+ Thể hiện tên các đảo theo khả năng dung nạp của bản đồ. Các đảo có liên quan đến biên giới quốc gia phải được thể hiện tên đầy đủ. Các đảo lớn và tất cả các quần đảo phải ghi chú tên đảo, quần đảo kèm theo tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh chủ quản và tên quốc gia Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Ưu tiên ghi chú tên các đối tượng có liên quan đến đường biên giới quốc gia, đường địa giới đơn vị hành chính.

Bản đồ hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
QCVN 80:2024/BTNMT về bản đồ hành chính từ ngày 28/5/2025? Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ hành chính?
Pháp luật
Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành mới nhất 2025 phân chia ra sao? Tải về bản đồ Việt Nam 63 tỉnh thành?
Pháp luật
Nội dung bản đồ hành chính Việt Nam sau sáp nhập tỉnh theo Thông tư 47? Các công việc thành lập bản đồ hành chính?
Pháp luật
Thành lập mới bản đồ hành chính khi có quyết định sáp nhập của ai? Bản đồ hành chính tỉ lệ bao nhiêu?
Pháp luật
Bản đồ hành chính cấp tỉnh là gì? Bố cục của bản đồ hành chính cấp tỉnh được xác định như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính toàn quốc là gì? Xác định bố cục bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính cấp huyện là gì? Xác định tỷ lệ bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Việc sắp xếp các trang bản đồ trong tập bản đồ hành chính nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Cách xác định bố cục bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước như thế nào? Yếu tố dân cư trong bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính các cấp gồm những loại nào? Độ chính xác bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản đồ hành chính
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
20 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào