Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào?

Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào?

Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào?

>> Có siết tiêu chuẩn khí thải ô tô từ 2026 trên toàn quốc không?

Vừa qua, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025

Cụ thể, Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2025, Chính phủ đã Thông qua hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2025, Chính phủ cũng đã Thông qua 34 hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.

Xem toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF tại đây

- Nghị quyết 125/NQ-CP: tải

- Nghị quyết 126/NQ-CP: tải

Theo đó, sau sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 cả nước có:

- 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm:

+ 6 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh)

+ 28 tỉnh (gồm Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cà Mau, An Giang).

- 3.321 đơn vị hành chính cấp xã (2.636 xã, 672 phường và 13 đặc khu).

Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào?

Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào? (Hình từ Internet)

Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của các tỉnh, thành phố?

Tại Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2025 thông qua phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của các tỉnh, thành phố chi tiết như sau:

- Thành phố Hà Nội xây dựng 126 phương án sắp xếp 526 đơn vị hành chính cấp xã (345 xã, 160 phường, 21 thị trấn) để hình thành 126 đơn vị hành chính cấp xã mới (75 xã, 51 phường), giảm 400 đơn vị.

- Thành phố Hồ Chí Minh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng 163 phương án sắp xếp 436 đơn vị hành chính cấp xã (127 xã, 292 phường, 17 thị trấn) để hình thành 163 đơn vị hành chính cấp xã mới (112 phường, 50 xã và 1 đặc khu), giảm 273 đơn vị.

- Thành phố Hải Phòng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương xây dựng tổng số 114 phương án sắp xếp 374 đơn vị hành chính cấp xã (232 xã, 125 phường, 17 thị trấn) để hình thành 114 đơn vị hành chính cấp xã mới (67 xã, 45 phường và 2 đặc khu), giảm 260 đơn vị.

- Thành phố Huế: Xây dựng 39 phương án sắp xếp 132 đơn vị hành chính cấp xã (78 xã, 47 phường, 7 thị trấn) để hình thành 39 đơn vị hành chính cấp xã mới (19 xã, 20 phường), giảm 93 đơn vị.

- Thành phố Đà Nẵng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam xây dựng tổng số 92 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành chính cấp xã (65 phường, 199 xã, 14 thị trấn) để hình thành 92 đơn vị hành chính cấp xã (23 phường, 68 xã, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.

- Thành phố Cần Thơ (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 255 đơn vị hành chính cấp xã (160 xã, 67 phường, 28 thị trấn) để hình thành 95 đơn vị hành chính cấp xã mới (65 xã, 30 phường), giảm 160 đơn vị.

- Tỉnh Lai Châu xây dựng 36 phương án sắp xếp 104 đơn vị hành chính cấp xã (92 xã, 5 phường, 7 thị trấn) để hình thành 36 đơn vị hành chính cấp xã mới (34 xã, 2 phường), giảm 68 đơn vị.

- Tỉnh Điện Biên xây dựng 45 phương án sắp xếp 129 đơn vị hành chính cấp xã (115 xã, 9 phường, 5 thị trấn) để hình thành 45 đơn vị hành chính cấp xã mới (42 xã, 3 phường), giảm 84 đơn vị.

- Tỉnh Sơn La xây dựng 68 phương án sắp xếp 193 đơn vị hành chính cấp xã (170 xã, 15 phường, 8 thị trấn) để hình thành 68 đơn vị hành chính cấp xã mới (60 xã, 8 phường), giảm 125 đơn vị.

- Tỉnh Lạng Sơn xây dựng 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị hành chính cấp xã (175 xã, 5 phường, 14 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành chính cấp xã mới (61 xã, 4 phường), giảm 129 đơn vị.

- Tỉnh Quảng Ninh xây dựng 53 phương án sắp xếp 170 đơn vị hành chính cấp xã (90 xã, 73 phường, 7 thị trấn) để hình thành 53 đơn vị hành chính cấp xã mới (30 phường, 21 xã và 2 đặc khu), giảm 117 đơn vị.

- Tỉnh Thanh Hóa xây dựng 145 phương án sắp xếp 526 đơn vị hành chính cấp xã (63 phường, 32 thị trấn, 431 xã) để hình thành 145 đơn vị hành chính cấp xã mới (126 xã, 19 phường), giảm 381 đơn vị.

- Tỉnh Nghệ An xây dựng 121 phương án sắp xếp 403 đơn vị hành chính cấp xã để hình thành 121 đơn vị hành chính cấp xã (110 xã, 11 phường), giảm 282 đơn vị.

- Tỉnh Hà Tĩnh xây dựng 67 phương án sắp xếp 207 đơn vị hành chính cấp xã (168 xã, 25 phường, 14 thị trấn) để hình thành 67 đơn vị hành chính cấp xã mới (58 xã, 9 phường), giảm 140 đơn vị.

- Tỉnh Cao Bằng xây dựng 56 phương án sắp xếp 161 đơn vị hành chính cấp xã (139 xã, 8 phường, 14 thị trấn) để hình thành 56 đơn vị hành chính cấp xã mới (53 xã, 3 phường), giảm 105 đơn vị.

- Tỉnh Tuyên Quang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang xây dựng tổng số 111 phương án sắp xếp 317 đơn vị hành chính cấp xã (283 xã, 15 phường và 19 thị trấn) để hình thành 111 đơn vị hành chính cấp xã mới (7 phường, 104 xã), giảm 206 đơn vị.

- Tỉnh Lào Cai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lào Cai, Yên Bái xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 311 đơn vị hành chính cấp xã (264 xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã mới (10 phường, 81 xã) thuộc tỉnh Lào Cai mới, giảm 220 đơn vị.

- Tỉnh Thái Nguyên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn xây dựng tổng số 90 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành chính cấp xã (214 xã, 47 phường và 17 thị trấn) để hình thành 90 đơn vị hành chính cấp xã mới (75 xã, 15 phường), giảm 188 đơn vị hành chính cấp xã.

- Tỉnh Phú Thọ (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình xây dựng tổng số 146 phương án sắp xếp 477 đơn vị hành chính cấp xã (395 xã, 42 phường và 40 thị trấn) để hình thành 146 đơn vị hành chính cấp xã mới (131 xã và 15 phường), giảm 331 đơn vị.

- Tỉnh Bắc Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang xây dựng tổng số 98 phương án sắp xếp 312 đơn vị hành chính cấp xã (208 xã, 85 phường và 19 thị trấn) để hình thành 98 đơn vị hành chính cấp xã (33 phường, 65 xã), giảm 214 đơn vị.

- Tỉnh Hưng Yên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình xây dựng tổng số 104 phương án sắp xếp 381 đơn vị hành chính cấp xã (341 xã, 23 phường và 17 thị trấn) để hình thành 104 đơn vị hành chính cấp xã mới (93 xã, 11 phường), giảm 277 đơn vị.

- Tỉnh Ninh Bình (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình xây dựng tổng số 129 phương án sắp xếp 398 đơn vị hành chính cấp xã (312 xã, 61 phường, 25 thị trấn) để hình thành 129 đơn vị hành chính cấp xã mới (97 xã và 32 phường), giảm 269 đơn vị.

- Tỉnh Quảng Trị (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị xây dựng 77 phương án sắp xếp 263 đơn vị hành chính cấp xã (216 xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 77 đơn vị hành chính cấp xã mới (68 xã, 8 phường, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.

- Tỉnh Quảng Ngãi (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng Ngãi, Kon Tum xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 267 đơn vị hành chính cấp xã (224 xã, 27 phường và 16 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã mới (81 xã, 9 phường và 1 đặc khu), giảm 176 đơn vị.

- Tỉnh Gia Lai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bình Định, Gia Lai xây dựng tổng số 126 phương án sắp xếp 364 đơn vị hành chính cấp xã (286 xã, 52 phường, 26 thị trấn) để hình thành 126 đơn vị hành chính cấp xã mới (101 xã, 25 phường), giảm 238 đơn vị.

- Tỉnh Khánh Hòa (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận xây dựng tổng số 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị hành chính cấp xã(143 xã, 42 phường, 9 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành chính cấp xã mới (48 xã, 16 phường, 1 đặc khu), giảm 129 đơn vị.

- Tỉnh Lâm Đồng (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 325 đơn vị hành chính cấp xã (255 xã, 40 phường, 30 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị hành chính cấp xã mới (103 xã, 20 phường, 1 đặc khu), giảm 205 đơn vị hành chính cấp xã.

- Tỉnh Đắk Lắk (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đắk Lắk, Phú Yên xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 279 đơn vị hành chính cấp xã (224 xã, 36 phường và 19 thị trấn) để hình thành 95 đơn vị hành chính cấp xã mới (81 xã, 14 phường), giảm 184 đơn vị.

- Tỉnh Đồng Nai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước xây dựng tổng số 88 phương án sắp xếp 263 đơn vị (198 xã, 51 phường và 14 thị trấn) để hình thành 88 đơn vị hành chính cấp xã mới (21 phường, 67 xã), giảm 175 đơn vị.

- Tỉnh Tây Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Long An, Tây Ninh xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 280 đơn vị (231 xã, 28 phường, 21 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã mới (82 xã, 14 phường), giảm 184 đơn vị.

- Tỉnh Vĩnh Long (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 350 đơn vị hành chính cấp xã (296 xã, 28 phường, 26 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị hành chính cấp xã mới (101 xã, 19 phường), giảm 230 đơn vị hành chính cấp xã.

- Tỉnh Đồng Tháp (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp xây dựng tổng số 102 phương án sắp xếp 305 đơn vị hành chính cấp xã (249 xã, 39 phường và 17 thị trấn) để hình thành 102 đơn vị hành chính cấp xã mới (82 xã và 20 phường), giảm 203 đơn vị hành chính cấp xã.

- Tỉnh Cà Mau (mới): Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu xây dựng tổng số 63 phương án sắp xếp 163 đơn vị hành chính cấp xã (130 xã, 19 phường, 14 thị trấn) để hình thành 63 đơn vị hành chính cấp xã mới, giảm 100 đơn vị.

- Tỉnh An Giang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh An Giang và Kiên Giang xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 292 đơn vị hành chính cấp xã (220 xã, 44 phường, 28 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã (79 xã, 14 phường, 3 đặc khu), giảm 196 đơn vị hành chính cấp xã.

Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam 2025 ở địa phương sau khi sáp nhập tỉnh, xã và bỏ cấp huyện?

Theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp (đề án sáp nhập tỉnh 2025 chính thức) và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

Theo đó, sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam 2025 ở địa phương sau khi sáp nhập tỉnh, xã và bỏ cấp huyện gồm:

(1) Cấp tỉnh gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

(2) Cấp xã gồm xã, phường (trong đất liền) và đặc khu (ở hải đảo). Theo đó, bỏ ĐVHC cấp huyện và thị trấn.

Cụ thể, sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam 2025 ở địa phương sau khi sáp nhập tỉnh, xã và bỏ cấp huyện và xây dựng mô hình chính quyền 2 cấp như sau:

Trong đó, mô hình tổ chức chính quyền đị phương ở cấp tỉnh, cấp xã sau:

- Mô hình tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh:

+ Hội đồng nhân dân gồm: Ban Pháp chế; Ban Kinh tế - Ngân sách; Ban Văn hóa - Xã hội (đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể thành lập thêm Ban Dân tộc); Ban Đô thị (đối với thành phố trực thuộc Trung ương)

+ Ủy ban nhân nhân: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân; Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đặc thù (Sở Ngoại vụ, Sở Dân tộc và Tôn giáo, Sở Du lịch, Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh)

- Mô hình tổ chức chính quyền đị phương ở cấp xã:

+ Hội đồng nhân dân (HĐND) gồm: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Xã hội

+ Ủy ban nhân dân (UBND) gồm: Văn phòng HĐND và UBND; Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) Hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc); Phòng Văn hóa - Xã hội; Trung tâm phục vụ hành chính công


Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh sách 34 bí thư tỉnh thành mới sau sáp nhập sẽ được thông báo chủ trương dự kiến nhân sự?
Pháp luật
Toàn văn Nghị quyết 125/NQ-CP và Nghị quyết 126/NQ-CP PDF thông qua Đề án sáp nhập tỉnh, xã năm 2025 thế nào?
Pháp luật
Chính thức thông qua số lượng các đơn vị hành chính cấp xã của 34 tỉnh thành phố mới theo Nghị quyết 126 ra sao?
Pháp luật
CBCC được bảo lưu 6 tháng tiền lương và phụ cấp chức vụ sau sáp nhập tỉnh xã theo Quyết định 759?
Pháp luật
Sau sáp nhập tỉnh thành 2025: Còn 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương dự kiến đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Chính thức hoàn thành đề án sáp nhập còn 34 tỉnh thành 2025? Giảm 29 tỉnh và 6714 xã (dự kiến)?
Pháp luật
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam 2025 ở địa phương sau khi sáp nhập tỉnh, xã và bỏ cấp huyện ra sao? Mô hình chính quyền 2 cấp thế nào?
Pháp luật
Bản đồ 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 được thành lập mới khi nào? Bản đồ Việt Nam sau sáp nhập tỉnh thành 2025 khi nào được lập mới?
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh người dân có phải đổi thẻ Căn cước mới? Bao nhiêu tuổi phải cấp đổi thẻ căn cước?
Pháp luật
Chính thức không tổ chức BHXH cấp huyện sau sáp nhập tỉnh thành theo Nghị quyết 08 2025? BHXH cấp huyện sẽ ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập tỉnh
40 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào