Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Học sinh sinh viên có được hưởng án nhẹ hơn?

Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng mức án nhẹ hơn? Đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo theo quy định hiện nay không?

Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo đó, người từ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Và học sinh sinh viên từ đủ 16 tuổi trở lên là đồng phạm với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý hình sự.

Đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là hình thức phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình 2015 và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
...

Như vậy, học sinh sinh viên từ đủ 16 tuổi là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tuy nhiên, đây là mức phạt chung cho các đồng phạm, mức phạt này sẽ thay đổi tùy theo vai trò của từng đồng phạm. Nguyên tắc xác định hình phạt được quy định tại khoản 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, các đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của những người đồng phạm khác mà trước đó không có sự bàn bạc và thống nhất với nhau.

Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Học sinh sinh viên có được hưởng án nhẹ hơn?

Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Học sinh sinh viên có được hưởng án nhẹ hơn? (Hình từ Internet)

Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng mức án nhẹ hơn?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
...
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
...

Như vậy, trường hợp học sinh sinh viên dưới 18 tuổi là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo theo quy định hiện nay không?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

+) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

+) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

+) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.

Như vậy, đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét hưởng án treo.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tải trọn bộ các quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Học sinh sinh viên là đồng phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Học sinh sinh viên có được hưởng án nhẹ hơn?
Pháp luật
Công điện 29/CĐ-TTg 2025 đẩy mạnh công tác phòng ngừa và xử lý hoạt động sử dụng công nghệ cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng?
Pháp luật
Có quyền livestream kêu gọi từ thiện không? Trục lợi từ việc kêu gọi từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Pháp luật
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong vụ án chuyến bay giải cứu là cháu ruột của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ án?
Pháp luật
Hotline trình báo về lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là gì? Hồ sơ tố cáo lừa đảo bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Đảng viên có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu TNHS có bị khai trừ khỏi đảng không?
Pháp luật
Scam vé là gì? Người scam vé sẽ bị xử lý như thế nào? Scam vé có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?
Pháp luật
Telegram là gì? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua Telegram bị xử lý như thế nào theo pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào