Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đi tù bao nhiêu năm? Khoản 2 Điều 260 có được hưởng án treo không?
Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đi tù bao nhiêu năm?
Chi tiết Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ - Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:
Phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
(1) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
(2) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
(3) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
(4) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
(5) Làm chết 02 người;
(6) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
(7) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Lưu ý: Người phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, Theo Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì đối với khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể đi tù từ 03 năm đến 10 năm.
Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đi tù bao nhiêu năm? Khoản 2 Điều 260 có được hưởng án treo không? (Hình từ Internet)
Khoản 2 Điều 260 có được hưởng án treo không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 về Án treo
Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
...
Đồng thời, như đã phân tích ở trên thì Theo Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì đối với khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể đi tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy, đối với Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì sẽ không được hưởng án treo theo quy định, trừ trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tòa án quyết định một hình phạt trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn (chuyển từ Khung 2 sang Khung 1), cụ thể là khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
(Khoản 1 Điều 54 Bộ luật hình sự 2015)
- Xử phạt tù không quá 03 năm; căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ.
Khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: (1) Làm chết người; (2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; (3) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; (4) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. |
Chi tiết các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Chi tiết các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
(1) Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
(2) Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải năm 2025? Tải mẫu biên bản ở đâu?
- Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc cơ quan nào? Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực có tư cách pháp nhân không?
- Cơ quan nào có quyền xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt?
- Các loại hội nghị và cuộc họp của Bộ Tài chính theo Quyết định 1018? Nguyên tắc tổ chức các cuộc họp của Bộ Tài chính?
- Mẫu quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản năm 2025? Tải mẫu quyết định ở đâu?