Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển được quy định ra sao theo Bộ luật Hàng hải?

Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển được quy định ra sao theo Bộ luật Hàng hải? Các điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển bao gồm những điều kiện gì theo quy định pháp luật?

Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 có quy định rằng:

Lai dắt tàu biển
1. Lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai.
2. Lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.

Như vậy, theo quy định trên thì ta có thể hiểu lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai.

Đồng thời, thì việc lai dắt tàu biển bao gồm:

- Lai dắt trên biển

- Lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.

Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào?

Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào? (Hình từ internet)

Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển được quy định ra sao theo Bộ luật Hàng hải?

Căn cứ tại Điều 259 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định như sau:

Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển
1. Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn.
2. Các bên tham gia hợp đồng lai dắt tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương.
3. Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.

Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì quyền chỉ huy lai dắt tàu biển được quy định như sau:

(1) Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn.

(2) Các bên tham gia hợp đồng lai dắt tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương.

(3) Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.

Các điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển bao gồm những điều kiện gì theo quy định pháp luật?

Tại Điều 257 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về các điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển bao gồm:

(1) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.

(2) Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.

(3) Có số lượng tàu lai dắt theo quy định. Tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam.

(4) Chính phủ quy định chi tiết Điều 257 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 và việc lai dắt tại Việt Nam của tàu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 257 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015

Cụ thể, tại Chương IV Nghị định 160/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP và bị bãi bỏ bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Đối với điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển:

- Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật.

Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

- Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Đối với điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực:

- Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.

- Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.

Đối với điều kiện đối với tổ chức nước ngoài sử dụng tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam:

- Tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam khi tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Định kỳ hàng năm, Bộ Giao thông vận tải thông báo về năng lực đội tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam.

- Tàu lai dắt mang cờ quốc tịch nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.

- Đồng thời, Tổ chức nước ngoài phải có hợp đồng lai dắt với bên thuê lai dắt của Việt Nam.

- Ngoài ra, Tổ chức nước ngoài phải có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc doanh nghiệp lai dắt Việt Nam được ủy quyền tại Việt Nam.

Lai dắt tàu biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lai dắt tàu biển được hiểu như thế nào? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển được quy định ra sao theo Bộ luật Hàng hải?
Pháp luật
Dịch vụ lai dắt trong thời gian thực tế là 01 giờ thì có được làm tròn để tính giá tại cảng biển không?
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển hiện nay có yêu cầu về số lượng tàu lai dắt hay không?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển có thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không? Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển là gì?
Pháp luật
Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có trách nhiệm bồi thường tổn thất như thế nào?
Pháp luật
Tàu thuyền có chiều dài 70m khi cập mạn tàu thuyền khác trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải có cần sử dụng tàu lai để hỗ trợ không?
Pháp luật
Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Hợp đồng lai dắt tàu biển được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chỉ huy đoàn tàu lai dắt gây tổn thất đối với tàu trên tàu của các thành viên khác trong đoàn thì ai chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lai dắt tàu biển
13 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào