Làn dừng xe khẩn cấp là gì? Chiều rộng tối thiểu là bao nhiêu? Trường hợp hầm không bố trí xử lý thế nào?
Làn dừng xe khẩn cấp là gì?
Căn cứ vào tiết mục 1.3.1 tiểu mục 1.3 Mục 1 QCVN 117:2024/BGTVT Ban hành kèm theo Thông tư 57/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
...
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Làn dừng xe khẩn cấp
Làn dừng xe khẩn cấp là làn được thiết kế để làm nơi dừng đỗ khẩn cấp của các phương tiện gặp sự cố, để các phương tiện cứu hộ, cứu nạn hoạt động; các phương tiện khác không được chạy xe hoặc dừng xe ở làn dừng xe khẩn cấp, trừ xe ưu tiên.
1.3.2. Lưu lượng xe thiết kế
Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai.
1.3.3. Năm tương lai
Năm tương lai là năm thứ 20 kể từ năm dự kiến hoàn thành đường bộ cao tốc đưa vào khai thác.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì ta có thể hiểu Làn dừng xe khẩn cấp là làn được thiết kế để làm nơi dừng đỗ khẩn cấp của các phương tiện gặp sự cố, để các phương tiện cứu hộ, cứu nạn hoạt động; các phương tiện khác không được chạy xe hoặc dừng xe ở làn dừng xe khẩn cấp, trừ xe ưu tiên.
Làn dừng xe khẩn cấp là gì? (Hình từ internet)
Làn dừng xe khẩn cấp có chiều rộng tối thiểu là bao nhiêu?
Theo quy định tại tiết mục 2.2.2 tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 117:2024/BGTVT Ban hành kèm theo Thông tư 57/2024/TT-BGTVT có quy định:
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
...
2.2. Mặt cắt ngang đường bộ cao tốc
2.2.1. Số làn xe chạy được xác định trên cơ sở lưu lượng xe thiết kế, nhưng không ít hơn 02 làn xe cho mỗi chiều. Chiều rộng làn xe chạy tối thiểu 3,75 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 3,50 m đối với đường cấp 80 (gồm các đoạn được thiết kế với tốc độ 60 km/h).
2.2.2. Làn dừng xe khẩn cấp có chiều rộng tối thiểu 3,00 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 2,50 m đối với đường cấp 80 (gồm các đoạn được thiết kế với tốc độ 60 km/h).
2.2.3. Dải giữa
2.2.3.1. Bố trí dải giữa (gồm dải phân cách giữa và dải an toàn ở hai bên của dải phân cách giữa) để phân chia hai chiều xe chạy. Chiều rộng của dải an toàn tối thiểu là 0,75 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 0,50 m đối với đường cấp 80 (gồm các đoạn được thiết kế với tốc độ 60 km/h). Dải phân cách giữa được thiết kế để bảo đảm an toàn.
2.2.3.2. Trường hợp 02 chiều xe chạy được bố trí trên 02 nền đường riêng biệt, phía bên trái theo chiều xe chạy bố trí dải an toàn và lề đất. Dải an toàn trong trường hợp này có chiều rộng tối thiểu 1,00 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 0,75 m đối với đường cấp 80 (gồm các đoạn được thiết kế với tốc độ 60 km/h).
2.2.4. Chiều rộng lề đất tối thiểu 0,75 m, bề mặt được trồng cỏ hoặc dùng các loại vật liệu khác để chống xói.
Như vậy, theo căn cứ trên thì Làn dừng xe khẩn cấp có chiều rộng tối thiểu được quy định như sau:
+ Đối với đường cấp 120 và đường cấp 100: thì chiều rộng tối thiểu là 3,00 m
+ Đối với đường cấp 80: thì chiều rộng tối thiểu là 2,50 m.
Trường hợp hầm không bố trí làn dừng xe khẩn cấp thì xử lý như thế nào theo quy định của Pháp luật?
Theo quy định tại tiết mục 2.3.2 tiêu mục 2.3 Mục 2 QCVN 117:2024/BGTVT Ban hành kèm theo Thông tư 57/2024/TT-BGTVT có quy định:
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
...
2.3. Mặt cắt ngang cầu và hầm trên đường bộ cao tốc
2.3.1. Các cầu trên đường bộ cao tốc bố trí đủ các yếu tố mặt cắt ngang như của tuyến chính. Đối với các cầu có khẩu độ nhịp từ 150,0 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,0 m trở lên khi không bố trí làn dừng khẩn cấp, phải bố trí đoạn chuyển tiếp từ mặt cắt đường vào phần cầu bị thu hẹp.
2.3.2. Mặt cắt ngang hầm trên đường bộ cao tốc
2.3.2.1. Mặt cắt ngang hầm bảo đảm chiều rộng để bố trí đầy đủ các yếu tố mặt cắt ngang như của tuyến chính và phần dành cho người đi bộ (phục vụ công tác bảo trì và thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp). Trường hợp hầm không bố trí làn dừng xe khẩn cấp phải bố trí dải an toàn, chiều rộng của dải an toàn theo cấp tốc độ thiết kế của đường bộ cao tốc.
2.3.2.2. Đối với hầm dài từ 1.000,0 m trở lên khi không bố trí làn dừng xe khẩn cấp phải bố trí vị trí dừng xe khẩn cấp có chiều dài tối thiểu 30,0 m cách nhau tối đa 500,0 m, bề rộng vị trí dừng xe khẩn cấp theo cấp tốc độ thiết kế của đường bộ cao tốc.
2.4. Bố trí hệ thống đường gom, đường bên để bảo đảm việc đi lại cho người dân khu vực bị ảnh hưởng, chia cắt bởi đường bộ cao tốc.
Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì trường hợp hầm không bố trí làn dừng xe khẩn cấp thì phải bố trí dải an toàn, chiều rộng của dải an toàn theo cấp tốc độ thiết kế của đường bộ cao tốc.
Ngoài ra, đối với trường hợp hầm dài từ 1.000,0 m trở lên khi không bố trí làn dừng xe khẩn cấp phải bố trí vị trí dừng xe khẩn cấp có chiều dài tối thiểu 30,0 m cách nhau tối đa 500,0 m, bề rộng vị trí dừng xe khẩn cấp theo cấp tốc độ thiết kế của đường bộ cao tốc.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu viết bài văn nghị luận về bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội? Yêu cầu cần đạt trong quy trình viết văn nghị luận lớp 9?
- Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh chữa bệnh năm 2025 theo Quyết định 1330 ra sao?
- Loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ là gì? Danh mục loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ thuộc họ Khỉ và Vượn?
- Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực là gì? Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định như thế nào?
- Khu Quản lý đường bộ II quản lý các tuyến lộ thuộc khu vực tỉnh nào? Nhiệm vụ và quyền hạn về các tuyến quốc lộ được giao quản lý?