Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất?

Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất? Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con dâu có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ chồng không? Ngày của Mẹ có phải ngày lễ lớn không?

Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất?

Bên cạnh những lời chúc, những món quà gửi đến mẹ ruột (mẹ đẻ) trong dịp Ngày của Mẹ để thể hiện lòng biết ơn công sinh thành, nuôi dưỡng thì đây cũng là dịp để các nàng dâu "lấy lòng" mẹ chồng. Những lời chúc hay những món quà nhỏ cũng là cách để chị em ghi điểm với mẹ chồng trong dịp này. Dưới đây là gợi ý một số lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng hay, ý nghĩa có thể tham khảo:

- Hôm nay là Ngày của Mẹ, nhân dịp này con chúc mẹ luôn xinh đẹp, vui vẻ, hạnh phúc, khỏe mạnh. Cảm ơn mẹ đã yêu thương con như con gái ruột.

- Mẹ ơi, cảm ơn mẹ đã luôn tận tình chỉ dạy đứa con dâu vụng về như con, cảm ơn mẹ đã cho con tình yêu thương, cảm giác như đang sống trong chính ngôi nhà mà con đã từng lớn lên. Vào Ngày của Mẹ, con chỉ cầu mong mẹ luôn vui vẻ, sống bình an, mạnh khỏe.

- Con cảm ơn mẹ, từ khi về làm dâu mẹ luôn ân cần, dịu dàng chỉ bảo con. Nhân dịp đặc biệt này con kính chúc mẹ luôn mạnh khỏe, hạnh phúc bên bố và con cháu mẹ nhé.

- Con không biết nói gì hơn chỉ biết chúc mẹ luôn luôn vui tươi, khỏe mạnh, có thật nhiều sức khỏe để chăm sóc cho gia đình mình. Chúc mẹ Ngày của Mẹ hạnh phúc.

- Con thật may mắn khi được làm con dâu của mẹ. Chúc mẹ Ngày của Mẹ thật là vui vẻ và hạnh phúc.

- Cảm ơn mẹ đã luôn là nguồn động viên và chia sẻ trong cuộc sống của con. Con chúc mẹ luôn tươi trẻ và hạnh phúc hơn mỗi ngày mẹ nhé.

Lưu ý: "Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng?" chỉ mang tính chất tham khảo

Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất?

Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất? (Hình từ Internet)

Con dâu có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ chồng không?

Căn cứ Điều 80 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng như sau:

Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.

Theo đó, trong trường hợp con dâu sống chung với cha mẹ chồng thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Dẫn chiếu đến Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

Và Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Như vậy, trong trường hợp con dâu sống chung với ba mẹ chồng thì phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

Bên cạnh đó, con dâu còn có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

Ngày của Mẹ có phải ngày lễ lớn không?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ lớn trong nước như sau:

Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

Theo đó, có 08 ngày lễ lớn trong nước bao gồm:

(1) Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).

(2) Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).

(3) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).

(4) Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).

(5) Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).

(6) Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).

(7) Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945).

(8) Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

Như vậy, theo quy định trên thì Ngày của Mẹ không thuộc danh sách các ngày lễ lớn của nước ta.

Ngày của mẹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lời chúc Ngày của Mẹ bằng tiếng anh? Lời cảm ơn mẹ bằng tiếng anh nhân Ngày của Mẹ ngắn gọn, xúc động?
Pháp luật
Mothers Day là ngày gì? Happy Mothers Day nghĩa là gì? Ngày của Mẹ tiếng anh là gì? Ngày của Mẹ có phải ngày lễ lớn?
Pháp luật
30+ mẫu lời chúc viết thiệp chúc mừng Ngày của Mẹ ngắn gọn, chân thành? Status chúc mừng Ngày của Mẹ?
Pháp luật
20+ lời chúc tặng mẹ người yêu nhân Ngày của Mẹ ý nghĩa? Tổng hợp lời chúc Ngày của Mẹ ngắn gọn?
Pháp luật
Lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ chồng? Gợi ý những lời chúc cho mẹ chồng nhân Ngày của Mẹ hay nhất?
Pháp luật
Gợi ý 11 món quà tặng mẹ nhân Ngày của Mẹ ý nghĩa? Năm nay ngày của Mẹ ngày mấy? Ngày của Mẹ xuất phát từ nước nào?
Pháp luật
20 Caption hay về mẹ, tình mẫu tử nhân ngày 11 5? Ngày 11 5 là Ngày của Mẹ? NLĐ nữ làm mẹ được bảo vệ thai sản thế nào?
Pháp luật
Ngày của mẹ nên làm gì? Nên làm gì vào Ngày của mẹ 11 5? Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ được quy định thế nào?
Pháp luật
50+ Lời chúc Ngày của Mẹ ngắn gọn để đăng mạng xã hội? Tổng hợp 50 lời chúc Ngày của Mẹ cho mẹ ruột, mẹ chồng, mẹ vợ?
Pháp luật
Những câu nói hay về mẹ ngắn? Câu nói hay về mẹ? Ngày của mẹ lao động nữ có được nghỉ làm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngày của mẹ
11 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày của mẹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngày của mẹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào