Mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 23?
- Mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 23?
- Tổ chức phải báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy trong bao lâu kể từ ngày được cấp giấy phép?
- Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được pháp luật quy định có nội dung như thế nào?
Mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 23?
Mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mấu số 07 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Tải về mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay tại đây. Tải về
Mẫu báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 23? (Hình từ Internet)
Tổ chức phải báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy trong bao lâu kể từ ngày được cấp giấy phép?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 23/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Quy trình giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy
1. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị phối hợp thẩm tra hồ sơ của Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị phối hợp thẩm tra hồ sơ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến phối hợp thẩm tra quy định tại điểm a khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra và cấp giấy phép theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do;
c) Trong vòng 01 năm kể từ khi được cấp phép, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải triển khai trên thực tế các điều kiện quy định tại Điều 18 của Nghị định này; báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Chứng thư chữ ký số được cấp, cấp lại cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại điểm c khoản này và dựa trên đánh giá thực tế về quy trình vận hành hệ thống và quy chế chứng thực; sự phù hợp của hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ tin cậy với hồ sơ cấp giấy phép và chứng kiến việc tạo cặp khóa (khóa bí mật và khóa công khai) của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy. Trường hợp từ chối, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy
a) Trường hợp mong muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải đề nghị cấp lại giấy phép tối thiểu 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị phối hợp thẩm tra hồ sơ với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị phối hợp thẩm tra hồ sơ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến phối hợp thẩm tra quy định tại điểm a khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ, và cấp lại giấy phép dựa trên việc đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này và đánh giá thực tế kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tin cậy. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
...
Như vậy, đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thì trong vòng 01 năm kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải báo cáo triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy còn phải triển khai trên thực tế các điều kiện quy định tại Điều 18 của Nghị định 23/2025/NĐ-CP
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được pháp luật quy định có nội dung như thế nào?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 23/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được pháp luật quy định có nội dung bao gồm:
(1) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 30 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
(2) Thực hiện kiểm toán kỹ thuật định kỳ 02 năm.
(3) Trường hợp bị tạm đình chỉ, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư chữ ký số công cộng đã phát hành cho đến khi được phục hồi chứng thư chữ ký số.
(4) Trường hợp bị tạm đình chỉ, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có trách nhiệm duy trì cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ cho đến khi được phục hồi chứng thư chữ ký số.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Đánh giá kế hoạch đầu tư công cần tuân thủ nguyên tắc nào? Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công có nội dung ra sao?
- Môn Lịch sử: Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh dạng trắc nghiệm? Định hướng chung của môn Lịch sử là gì?
- Lễ hội Làng Sen khai mạc, bế mạc vào ngày mấy? Lúc mấy giờ? Có được nghỉ làm việc vào Lễ hội Làng Sen?
- Quyết định 1279 QĐ BCT năm 2025 quy định về giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành cụ thể ra sao?
- Mùng 5 tháng 5 âm lịch là ngày mấy dương lịch 2025? Mùng 5 tháng 5 âm lịch cúng gì? Tết Đoan Ngọ ngày mấy âm lịch 2025?