Mẫu đơn xin tăng lương mới nhất? Cách viết đơn xin tăng lương? Chế độ nâng lương được thỏa thuận ở đâu?
Mẫu đơn xin tăng lương mới nhất?
Tham khảo mẫu đơn xin tăng lương mới nhất dưới đây:
Tải về Mẫu đơn xin tăng lương mới nhất
Cách viết đơn xin tăng lương?
Tham khảo cách viết đơn xin tăng lương dưới đây:
1. Quốc hiệu tiêu ngữ 2. Tên đơn: ĐƠN XIN TĂNG LƯƠNG 3. Các thông tin người viết đơn như: Họ và tên, ngày sinh, số CCCD/ Thẻ căn cước, thuộc phòng ban, bộ phận nào của công ty.... 4. Lý do viết đơn Nêu rõ căn cứ và mong muốn tăng lương. Ghi thời điểm tăng lương gần nhất (nếu có). Ví dụ: Căn cứ vào Bộ luật lao động 2019, Hợp đồng lao động số ..., Thỏa ước lao động và tình hình thực tế công ty nên tôi viết đơn này mong Ban Giám đốc xem xét tăng lương cho tôi từ tháng 6 năm 2025. Lần cuối được xét tăng lương là từ tháng 6 năm 2023 5. Thành tích đạt được Ví dụ: Trong năm 2024, tôi đã: - Thực hiện thành công 5 dự án bảo trì lớn, đảm bảo không xảy ra sự cố. - Đề xuất cải tiến giúp giảm 15% chi phí vận hành thiết bị. - Hỗ trợ đào tạo 3 nhân viên mới hòa nhập công việc nhanh chóng. 6. Đề xuất tăng lương Ví dụ: Với những nỗ lực và kết quả đạt được, tôi đề nghị tăng lương ít nhất 10%, tương đương mức lương hàng tháng là 12 triệu đồng. 7. Chữ ký |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu đơn xin tăng lương mới nhất? Cách viết đơn xin tăng lương? Chế độ nâng lương được thỏa thuận ở đâu? (hình từ internet)
Chế độ nâng lương được thỏa thuận ở đâu?
Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Như vậy, chế độ nâng lương khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Thời điểm trả lương cho người lao động là khi nào?
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Quy tắc ứng xử chung của người làm công tác di sản văn hóa được quy định như thế nào theo Quyết định 1000?
- Nghị quyết 37/NQ-HĐND tỉnh An Giang về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025? 54 đơn vị hành chính cấp xã An Giang còn lại sau sắp xếp ra sao?
- Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A? Nội dung đánh giá tác động dự án nhóm A thế nào?
- Cách viết biên bản họp phụ huynh học kỳ 2 năm học 2024 2025? Tải về mẫu biên bản họp phụ huynh học kỳ 2 năm học 2024 2025 ở đâu?
- Khi nào tình trạng mưa lớn được xem là thiên tai? Biện pháp khắc phục hậu quả do tình trạng mưa lớn gây ra gồm những gì?