Mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi muốn hỏi về mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với người này không? Chủ xe tải có bị phạt khi xe chở hàng hóa vượt trọng tải trên 120% hay không? Anh Kha đến từ Bình Thuận đặt câu hỏi.

Mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi chở hàng vượt trọng tải trên 120% như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

Bên cạnh đó, tại điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người điều khiển xe không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt như sau:

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, từ các quy định nêu trên đối với người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và không gắn phù hiệu theo quy định bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Có tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% không?

Theo điểm b khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Theo đó, người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Chủ xe tải có bị phạt khi xe chở hàng hóa vượt trọng tải trên 120% hay không?

Khi xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể tại điểm a khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm o khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này.

Như vậy trên đây là mức phạt áp dụng đối với chủ xe tải, cụ thể số tiền bị phạt từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài ra, đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thì mức phạt tiền từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Chở hàng vượt trọng tải
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào được nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần?
Pháp luật
Người vi phạm giao thông bị xử phạt có thể xin trả góp được không? Xử phạt vi phạm hành chính trường hợp nào thì không cần lập biên bản?
Pháp luật
Xe ô tô bắt buộc phải bật đèn xe trong khung giờ nào? Xe ô tô không bật đèn xe trong khung giờ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe ô tô có được đỗ xe trên đường dành cho xe buýt không? Xe ô tô đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe ô tô lạng lách đánh võng gây tai nạn giao thông khi tham gia giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu 2025?
Pháp luật
Nghị định 168: Shipper chở hàng cồng kềnh bằng xe gắn máy phạt bao nhiêu? Shipper gây tai nạn giao thông phạt thế nào?
Pháp luật
Xe ưu tiên gồm những xe nào? Có bắt buộc phải nhường đường cho xe ưu tiên? Vượt đèn đỏ nhường xe ưu tiên có bị phạt không?
Pháp luật
Xe gắn máy có được đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt không? Xe gắn máy đỗ xe nơi có biển cấm dừng cấm đỗ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Làn đường cho xe ô tô: Xe ô tô đi sai làn đường bị phạt như thế nào? Làn đường cho xe ô tô được quy định ra sao?
Pháp luật
Mức phạt cao nhất đối với người chạy xe gắn máy không có thắng tham gia giao thông theo Nghị định 168?
Pháp luật
Hệ thống hãm là gì? Điều khiển phương tiện không có hệ thống hãm tham gia giao thông từ 2025 bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chở hàng vượt trọng tải
5,777 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào