Người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động khi nào? Với những nội dung gì?
- Người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động khi nào? Với những nội dung gì?
- Người sử dụng lao động được quyết định nội dung thực hiện tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh không?
- Ngành nghề vệ sinh môi trường có thuộc nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không?
Người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động khi nào? Với những nội dung gì?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định về sở kết tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động như sau:
Sơ kết, tổng kết
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động, với các nội dung sau:
- Phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm;
- Tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động khi nào? Với những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động được quyết định nội dung thực hiện tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh không?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
...
Theo đó, nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH.
Lưu ý: Căn cứ mục I Phụ lục I quy định về nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra được ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định nội dung thực hiện tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm:
- Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, Điều tra, thống kê tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động,...;
- Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị;
- Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;
- Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước ...;
- Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
- Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
- Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
- Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
- Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động.
- Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động;
- Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;
- Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ngành nghề vệ sinh môi trường có thuộc nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
Theo đó, ngành nghề vệ sinh môi trường thuộc nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động khi nào? Với những nội dung gì?
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV quản lý nhà nước đối với các tỉnh thành nào? 3 nhiệm vụ và quyền hạn hiện nay?
- Truyền thông chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không được áp dụng đối với nội dung của văn bản quy phạm pháp luật nào?
- Đang mang thai có được tham gia thi tuyển viên chức hay không? Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức đối với người tập sự ra sao?
- Hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực có các nội dung gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện?