Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay đối với tội này?

Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào? Mức hình phạt cao nhất đối với người phạm tội nhận tội thay cho người khác? Nhận tội thay cho người khác có được xét giảm án đối với mức án đã tuyên không?

Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào?

Hành vi nhận tội thay cho người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm, tội Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối hoặc tội Không tố giác tội phạm, cụ thể:

Đối với tội che giấu tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Đồng thời, tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định hai khung hình phạt đối với tội danh này:

- Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại một số điều quy định tại Bộ luật Hình sự thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù 2 năm đến 7 năm.

Đối với tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tài liệu sai sự thật là những tài liệu giả mạo hoặc có nội dung sai lệch với sự thật nhằm đánh lừa người đọc.

- Tội danh này có 03 khung hình phạt chính với mức phạt tù cao nhất là 5 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định lên đến 05 năm.

Đối với tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định đây là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. Tội này có khung hình phạt cao nhất là 3 năm tù giam.

Lưu ý: Trong trường hợp người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Như vậy, tùy theo mức độ và trường hợp cụ thể mà người nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hình sự một trong các tội nêu trên.

Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay đối với tội này?

Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay đối với tội này? (Hình từ Internet)

Mức hình phạt cao nhất đối với người phạm tội nhận tội thay cho người khác?

Hành vi nhận tội thay cho người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm, tội Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối hoặc tội Không tố giác tội phạm, cụ thể:

- Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức hình phạt cao nhất đối với tội che giấu tội phạm là 07 năm tù giam.

- Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với mức hình phạt cao nhất là 05 năm tù giam.

- Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội không tố giác tội phạm với mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù giam.

Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể người phạm tội nhận tội thay người khác có mức hình phạt cao nhất là bao nhiêu mà còn tùy vào trường hợp cụ thể.

Do đó, nếu xét trường hợp có thể có mức án cao nhất đối với người phạm tội nhận tội thay cho người khác là khi thuộc trường hợp phạm tội che giấu tội phạm với mức hình phạt lên đến 07 năm tù.

Nhận tội thay cho người khác có được xét giảm mức hình phạt đã tuyên không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP quy định về điều kiện xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt như sau:

- Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

+) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; 15 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân;

+) Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập.

Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân phải có nhiều tiến bộ, thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

Người bị kết án phạt tù chung thân phải có ít nhất 16 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 20 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 14 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 01 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp chưa có kết quả xếp loại quý liền kề do chưa đến thời điểm xếp loại quý nhưng có 03 tháng liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại khá thì vẫn có thể được xét giảm.

+) Đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.

Người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của người được thi hành án, người đại diện hợp pháp của người được thi hành án (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự.

Người bị kết án có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường nghĩa vụ dân sự có thể thấp hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng Tòa án phải ghi rõ trong quyết định.

Người bị kết án về tội tham nhũng, chức vụ thì phải bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự.

+) Được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Như vậy, người nhận tội thay cho người khác trong trường hợp bị xử lý hình sự được giảm mức hình phạt đã tuyên khi đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Che giấu tội phạm
Không tố giác tội phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay đối với tội này?
Pháp luật
Cha mẹ có hành vi che giấu tội phạm giết người có thể bị phạt tù bao lâu? Nguyên tắc xử lý người phạm tội được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người che giấu tội phạm là gì theo Bộ luật Hình sự? Người che giấu tội phạm về ma túy có chịu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Tội che giấu tội phạm, giúp tội phạm bị truy nã chạy trốn bị phạt như thế nào? Khi nào phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm?
Pháp luật
Tội che giấu tội phạm ma túy theo Điều 389 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không? Tội che giấu tội phạm bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Con trai đánh đập người gây thương tích , bố biết sự việc nhưng vẫn che giấu thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm hay không?
Pháp luật
Ông bà bao che tội phạm là cháu ruột thì có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm không?
Pháp luật
Không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm có những điểm giống và khác nhau như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm? Xử lý hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Che giấu tội phạm
15 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào