Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai? Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai?

Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai? Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai bao gồm? Trách nhiệm phối hợp cứu nạn trong ứng phó sự cố thiên tai như thế nào?

Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai?

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT quy định cụ thể:

Công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai
1. Thẩm quyền quyết định:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ; Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai.

Theo đó, thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai gồm:

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ.

- Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ;

- Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai.

Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai?

Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai? (Hình từ Internet)

Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai bao gồm?

Quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT về nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai bao gồm 3 nội dung chính sau:

(1) Thời điểm bắt đầu, diễn biến, phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ do ảnh hưởng của thiên tai; mức độ hư hỏng đối với công trình; thiệt hạicó thể xảy ra;

(2) Các biện pháp khẩn cấp cần áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố công trình gây ra;

(3) Phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.

Trách nhiệm phối hợp cứu nạn trong ứng phó sự cố thiên tai như thế nào?

Trách nhiệm phối hợp cứu nạn trong ứng phó sự cố thiên tai được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT:

Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
c) Huy động người, vật tư, trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn và cứu hộ khi cần thiết.
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn:
a) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
c) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ.
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.

Theo đó, trách nhiệm phối hợp cứu nạn trong ứng phó sự cố thiên tai quy định cụ thể như sau:

- Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

- Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm;

+ Trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;

- Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý;

+ Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ 2024.

Tình huống khẩn cấp về thiên tai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm quyền công bố quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc về ai? Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai?
Pháp luật
Có mấy biện pháp được áp dụng trong tình huống khẩn cấp về thiên tai? Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng?
Pháp luật
Tình huống khẩn cấp về thiên tai là gì? Quyết định công bố về tình huống khẩn cấp về thiên tai bao gồm nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tình huống khẩn cấp về thiên tai
7 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào