Thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm?
Thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP như sau:
Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
...
4. Người tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc tại đơn vị quản lý hóa chất, an toàn hóa chất, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, vận chuyển hóa chất hoặc hàng hóa nguy hiểm.
5. Thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm: tối thiểu 16 giờ cho mỗi loại và nhóm hàng hóa nguy hiểm, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
6. Đánh giá kết quả và lưu giữ hồ sơ tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
a) Đơn vị thực hiện tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm chịu trách nhiệm kiểm tra để đánh giá kết quả tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm;
b) Kiểm tra nội dung tập huấn: nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung tập huấn. Thời gian kiểm tra tối đa là 02 giờ. Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở lên;
c) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tập huấn và kiểm tra kết quả tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm, tổ chức, cá nhân tổ chức tập huấn, kiểm tra ban hành quyết định công nhận kết quả kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm là tối thiểu 16 giờ cho mỗi loại và nhóm hàng hóa nguy hiểm, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
Thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? (Hình từ Internet)
Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
1. Tổ chức tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
a) Người thuê vận tải hoặc người vận tải có trách nhiệm tổ chức tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm hoặc cử các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này tham gia khóa tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm, định kỳ 02 năm một lần;
b) Hoạt động tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm được tổ chức riêng hoặc kết hợp với hoạt động tập huấn an toàn khác;
c) Người đã được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn lại trong các trường hợp sau đây: khi có sự thay đổi chủng loại hàng hóa nguy hiểm trong quá trình vận chuyển; khi người đã được tập huấn thay đổi vị trí làm việc; sau 02 lần kiểm tra người đã được tập huấn không đạt yêu cầu.
2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải.
3. Nội dung tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm
a) Tài liệu tập huấn do người thuê vận tải hoặc người vận tải thực hiện, nội dung tài liệu được biên soạn theo loại và nhóm loại quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
b) Nội dung tài liệu tập huấn gồm: tên hàng hóa nguy hiểm, tính chất, chủng loại, mức độ nguy hiểm của hàng hóa, phân loại và ghi nhãn; các nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển phù hợp với vị trí làm việc; quy định về an toàn hàng hóa nguy hiểm; các quy trình ứng phó sự cố: sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán chất nguy hiểm, sơ cứu người bị nạn trong sự cố, sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, trang thiết bị bảo vệ cá nhân để ứng phó sự cố, quy trình, sơ đồ liên lạc thông báo sự cố, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực để ứng phó, khắc phục sự cố, ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi trường, thu gom chất nguy hiểm bị tràn đổ, khắc phục môi trường sau sự cố.
...
Theo đó, đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm:
- Người lái xe; hoặc
- Người áp tải.
Hàng hóa nguy hiểm được phân loại như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 161/2024/NĐ-CP thì tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây:
(1) Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ;
Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.
Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.
Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.
Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.
Nhóm 1.5: Chất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.
Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.
(2) Loại 2. Khí;
Nhóm 2.1: Khí dễ cháy.
Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại.
Nhóm 2.3: Khí độc hại.
(3) Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy;
(4) Loại 4;
Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.
Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.
Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.
(5) Loại 5;
Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa.
Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ.
(6) Loại 6;
Nhóm 6.1: Chất độc.
Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.
(7) Loại 7: Chất phóng xạ;
(8) Loại 8: Chất ăn mòn;
(9) Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác.
Lưu ý:
Các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng.



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cục Phòng vệ thương mại có tên tiếng anh là gì? Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh theo nguyên tắc nào? Nút giao dịch mua bán điện trên thị trường điện?
- Thanh tra Bộ Tài chính có chức năng gì? Thanh tra Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra?
- 3 mẫu viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về hòa bình? Yêu cầu cần đạt của quy trình viết đoạn văn của học sinh lớp 5 là gì?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14179:2024 các biện pháp an toàn thông tin chung cho hệ thống ETC ra sao?