Thời hạn tố tụng là gì? Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào?

Thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự là gì? Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân được pháp luật quy định có nội dung như thế nào?

Thời hạn tố tụng là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Theo đó, thời hạn tố tụng hay thời hạn tố tụng dân sự được hiểu là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.

Lưu ý: Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Thời hạn tố tụng là gì? Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào?

Thời hạn tố tụng là gì? Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Như vậy, thời điểm tính thời hạn tố tụng đối với người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân được pháp luật quy định có nội dung như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Theo đó, thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân được pháp luật quy định có nội dung, cụ thể sau đây:

(1) Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.

(2) Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(3) Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(4) Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

(5) Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Thời hạn tố tụng
Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn tố tụng là gì? Thời điểm tính thời hạn tố tụng dân sự đối với người cấp, tống đạt văn bản tố tụng là khi nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản phiên tòa dân sự hiện nay có file tải về? Cách viết mẫu biên bản phiên tòa dân sự?
Pháp luật
Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định phân công người tiến hành tố tụng dân sự là mẫu nào? Tải mẫu? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
Pháp luật
Tố tụng dân sự là gì? Quy định về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự?
Pháp luật
Tải về mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
Pháp luật
Người yêu cầu trong tố tụng dân sự là gì? Trường hợp nào vợ chồng cùng được xác định là người yêu cầu?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh của đương sự được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hạn tố tụng
18 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào