Thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại nào?
- Thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại nào?
- Thông tin do tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại nào?
- Phương thức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia được quy định thế nào?
Thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2007/NĐ-CP về loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin như sau:
Loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin
1. Loại thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch và tình hình đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội;
b) Chính sách tài khoá ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch thu - chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn từ thị trường trong và ngoài nước; tình hình thu - chi ngân sách nhà nước theo kỳ hạn tháng, năm;
c) Các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến chính sách tiền tệ trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành khác chịu trách nhiệm chính thu thập;
d) Chính sách, tình hình lao động, thị trường lao động và thất nghiệp theo kỳ hạn quý, năm;
đ) Số lượng và giá trị chứng khoán niêm yết, giao dịch, lưu ký và môi giới theo kỳ hạn tháng, quý và năm;
e) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
...
Theo đó, thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 4 nêu trên.
Trong đó có chính sách tài khoá ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch thu - chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn từ thị trường trong và ngoài nước.
Ngân hàng Nhà nước (Hình từ Internet)
Thông tin do tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm những loại nào?
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 82/2007/NĐ-CP quy định về loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin như sau:
Loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin
...
2. Loại thông tin do các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp để phục vụ, xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình tài sản có, tài sản nợ kỳ hạn tháng, quý và năm;
b) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
...
Theo đó, thông tin do tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia gồm:
+ Báo cáo tình hình tài sản có, tài sản nợ kỳ hạn tháng, quý và năm.
+ Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Phương thức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 82/2007/NĐ-CP quy định về phương thức cung cấp thông tin như sau:
Phương thức cung cấp thông tin
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Như vậy, phương thức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có sự khác nháu giữa thông tin thuộc và không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước.
Cụ thể, đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.
Còn đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc về cơ quan nào theo Nghị định 12?
- Trách nhiệm bảo hiểm dân sự của chủ xe cơ giới bị loại trừ trong những trường hợp nào? Chủ xe cơ giới được hiểu ra sao?
- Hệ thống nào hỗ trợ tạo tài khoản đăng ký kinh doanh trực tuyến? Thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp ra sao?
- Danh mục chứng chỉ ngoại ngữ được sử dụng để xét miễn thi ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT?
- Cục du lịch Quốc gia Việt Nam có tên tiếng anh là gì? Tên viết tắt tiếng anh là gì theo Quyết định 488?