Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự hiện nay có các khung hình phạt nào?
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự hiện nay có các khung hình phạt nào?
Căn cứ quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi có 03 khung hình phạt sau:
Khung 1: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
- Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
- Đối với từ 02 người đến 05 người;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Đối với 06 người trở lên;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân chết;
- Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 có 03 khung hình phạt được nêu trên.
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự hiện nay có các khung hình phạt nào? (Hình từ Internet)
Thời hiệu thi hành bản án đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi?
Căn cứ quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
+) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
+) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
+) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
+) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội theo quy định của BLHS?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội như sau:
- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đã có Công điện 65/CĐ-TTg năm 2025 mở đợt cao điểm ngăn chặn và đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả ra sao?
- Danh sách cán bộ công chức cấp xã sau sáp nhập phải đáp ứng chỉ tiêu biên chế ra sao? Số lượng cán bộ công chức cấp xã sau khi sáp nhập?
- Bài phát biểu của phụ huynh trong lễ tri ân lớp 5 ra trường? Mẫu bài phát biểu của phụ huynh trong lễ tri ân lớp 5 ra sao?
- Lễ Thượng cờ Lăng Bác mấy giờ? Lễ thượng cờ diễn ra vào thời gian nào? Lễ Thượng cờ Lăng Bác vào thứ mấy?
- Mẫu Giấy mời dự lễ tổng kết năm học mới nhất? Lễ tổng kết năm học năm nay phải tổ chức trước ngày bao nhiêu?