Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì?

Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì? Tội đưa hối lộ có được xếp vào tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không? Người phạm tội đưa hối lộ có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội đưa hối lộ có 04 khung hình phạt sau:

Khung 1: Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+) Lợi ích phi vật chất.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+) Có tổ chức;

+) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+) Phạm tội 02 lần trở lên;

+) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 3: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 4: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Như vậy, tội đưa hối lộ theo quy định của pháp luật hiện hành có 04 khung hình phạt với mức phạt cao nhất là 20 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.

Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì?

Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Tội đưa hối lộ có được xếp vào tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không?

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 phân loại tội phạm như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Bên cạnh đó, mức hình phạt cao nhất đối với tội đưa hối lộ là 20 năm tù (khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015).

Do đó, tội đưa hối lộ được xếp vào loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người phạm tội đưa hối lộ có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người phạm tội được hoãn chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau:

- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Lưu ý: Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, người phạm tội đưa hối lộ được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu thuộc một trong 04 trường hợp nêu trên.

Tội đưa hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 BLHS có các khung hình phạt nào? Mức hình phạt cao nhất hiện nay là gì?
Pháp luật
Nhận lì xì tết của cấp dưới có được xem là hành vi nhận hối lộ hay không? Tội đưa hối lộ bị đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tội đưa hối lộ là tội gì? Năm 2024, người phạm tội đưa hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người phạm tội đưa hối lộ bị truy nã quốc tế thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này được tính từ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội đưa hối lộ
14 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào