Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào?

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào? Theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ nào?

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định như sau:

Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân ở nơi không tổ chức cấp chính quyền địa phương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
3. Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.

Như vậy, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào?

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào? (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Tổ chức chính quyền địa phương tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
4. Bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục.
5. Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do địa phương quyết định, địa phương tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm.

Theo đó, Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Do đó, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định như sau:

Theo đó, pháp luật quy định Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

(1) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, k và l khoản 1 Điều 15 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;

(2) Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;

(3) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, chính quyền các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, liên kết địa phương, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;

(4) Thực hiện quản lý hành chính nhà nước tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;

(5) Quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương các cấp, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, số lượng cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố của địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền;

(6) Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể và quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật;

(7) Quyết định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân từng đơn vị hành chính cấp huyện bảo đảm tổng số Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn không vượt quá tổng số tính theo khung số lượng do Chính phủ quy định;

(8) Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;

(9) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;

(10) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân
Chính quyền địa phương Tải về quy định liên quan đến Chính quyền địa phương:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương cấp xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp như thế nào?
Pháp luật
Sau sáp nhập: Ủy ban nhân dân có được ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp khác không?
Pháp luật
Sau sáp nhập: Việc phân cấp địa phương các cấp được quy định thế nào? Trách nhiệm của cơ quan phân cấp?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước những ai? Chủ tịch Ủy ban nhân dân được thay mặt Ủy ban nhân dân quyết định vấn đề gì?
Pháp luật
Quy định về đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?
Pháp luật
Quyết định 319/QĐ-BNV năm 2025 TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước lĩnh vực Chính quyền địa phương?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân tỉnh có được quyết định số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân đơn vị hành chính cấp huyện không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân là cơ quan gì? Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được bao nhiêu thành viên UBND biểu quyết tán thành?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân được cơ cấu tổ chức thế nào theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Ủy ban nhân dân hoạt động thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải bảo đảm các điều kiện gì từ 1/3/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân
122 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào