Viên chức có được tham gia kinh doanh, quản lý và điều hành công ty cổ phần hay không theo quy định pháp luật 2022?

Tôi hiện tại đang là viên chức, cho tôi hỏi rằng một viên chức như tôi được định nghĩa ra sao theo quy định pháp luật? Viên chức có được tham gia vào việc quản lý và điều hành công ty với loại hình là công ty cổ phần hay không? Xin cho tôi biết loại hình công ty cổ phần được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật 2022?

Viên chức là ai theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Thế nào là công ty cổ phần?

Căn cứ Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau:

“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”

Viên chức điều hành công ty cổ phần

Viên chức có thể quản lý và điều hành công ty với loại hình là công ty cổ phần hay không?

Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

...

Cũng theo Điều 14 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau:

“1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”

Theo như quy định trên thì viên chức theo quy định của Luật Viên chức thì không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, công ty cổ phần cũng là một loại hình doanh nghiệp cho nên viên chức không thể tham gia thành lập, quản lý và điều hành công ty cổ phần được. Viên chức chỉ có thể góp vốn vào những công ty trên bao gồm cả công ty cổ phần nêu trên trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Viên chức TẢI VỀ TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIÊN CHỨC
Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty cổ phần khi thành lập chi nhánh có cần phải đăng ký không?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận tài sản góp vốn khi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn công ty cổ phần? Tải mẫu?
Pháp luật
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là gì? Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quy trình cơ bản để tổ chức họp Hội đồng cổ đông của công ty cổ phần là gì? Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu mới nhất điều lệ của công ty cổ phần? Điều lệ công ty cổ phần bao gồm các nội dung chủ yếu nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần gửi Phòng đăng ký kinh doanh? Có cần sửa đổi Điều lệ công ty không?
Pháp luật
Công ty cổ phần nên sử dụng mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn nào? Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Pháp luật
Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (mới nhất) theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT?
Pháp luật
Công ty cổ phần quy định tối đa bao nhiêu cổ đông góp vốn? Hồ sơ thành lập công ty cổ phần hiện nay? Hình thức nộp?
Pháp luật
Quy định về Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần? Cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ và số lượng thành viên của Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần?
Pháp luật
Mẫu quyết định thành lập phòng ban công ty cổ phần? Quyền thành lập và quản lý công ty cổ phần được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức
3,033 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào