Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? Viết đoạn văn 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng điệp ngữ? Nhiệm vụ của học sinh?

Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? Viết đoạn văn 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? Dàn ý chung cho đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? Nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì? Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học cơ sở?

Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? Viết đoạn văn 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng biện pháp biện pháp tu từ điệp ngữ?

Dưới đây là mẫu đoạn văn ngắn có sử dụng điệp ngữ để nhấn mạnh cảm xúc, làm nổi bật hình ảnh và tạo chiều sâu cho nội dung mà bạn có thể tham khảo:

Mẫu 01: Viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ

Tôi lặng im giữa rừng già sâu thẳm, nơi tiếng chim hót vang vọng trên những tán lá xanh um. Tôi lặng im trước dòng suối róc rách, nơi từng giọt nước như ngân lên bản nhạc của đất trời. Tôi lặng im khi nhìn thấy mặt trời lên trên đỉnh núi, những tia sáng đầu tiên xuyên qua màn sương mờ ảo, ấm áp và rực rỡ như hy vọng. Tôi lặng im để lắng nghe tiếng gió thì thầm với rừng cây, để thấy lòng mình chùng lại trước vẻ đẹp nguyên sơ, tinh khôi của thiên nhiên. Tôi lặng im – không phải vì không có điều gì để nói, mà bởi có những khoảnh khắc, chỉ sự tĩnh lặng mới giúp ta cảm nhận hết được sự kỳ diệu của thế giới xung quanh.

Mẫu 02: Viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ

Mẹ là người luôn đứng phía sau tôi, lặng lẽ mà vững vàng như bóng cây che mát cuộc đời tôi. Mẹ là đôi bàn tay chai sạn nhưng dịu dàng, là ánh mắt mỏi mòn dõi theo tôi giữa những chặng đường xa. Mẹ là tiếng gọi mỗi sớm mai, là chiếc áo ấm giữa mùa đông buốt giá, là chén cơm nóng mỗi chiều về muộn. Mẹ là người dạy tôi cách yêu thương, cách chịu đựng, cách đứng lên sau những lần vấp ngã. Mẹ là tất cả những điều giản dị nhất, mà cũng lớn lao nhất. Mẹ là yêu thương, là hy sinh, là điểm tựa không thể thay thế trong cuộc đời tôi.

Mẫu 03: Đoạn văn 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ (Điệp ngữ: “Tôi muốn”)

Tôi muốn sống một cuộc đời có ý nghĩa. Tôi muốn mỗi sớm mai thức dậy, được làm điều mình yêu, được mỉm cười với chính mình trong gương. Tôi muốn đi thật nhiều nơi, gặp gỡ nhiều người, lắng nghe những câu chuyện khác nhau để mở rộng trái tim và hiểu biết. Tôi muốn khi đối mặt với khó khăn, tôi không bỏ cuộc, không quay đầu, mà dũng cảm tiến lên phía trước. Tôi muốn sống trọn vẹn từng phút giây, dù ngắn ngủi hay dài lâu, dù bình yên hay bão tố. Tôi muốn trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình, không để lại điều gì phải nuối tiếc. Tôi muốn sống – không chỉ để tồn tại, mà để tỏa sáng bằng chính con đường mình đã chọn.

*Lưu ý: Đoạn văn 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ?

Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ? (Hình từ Internet)

Dàn ý chung cho đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ?

1. Mở đoạn (1-2 câu)

Giới thiệu chủ đề của đoạn văn.

Có thể dùng một câu cảm thán hoặc dẫn dắt bằng cảm xúc để tạo sự chú ý.

Ví dụ: “Mỗi lần nhớ về quê hương, trong tôi lại dâng lên một cảm xúc rất đỗi thân quen.”

2. Thân đoạn (5-7 câu hoặc hơn)

- Triển khai nội dung chính xoay quanh chủ đề đã chọn.

- Sử dụng điệp ngữ một cách linh hoạt để:

- Nhấn mạnh cảm xúc hoặc hình ảnh.

- Tạo nhịp điệu cho câu văn.

- Gợi cảm giác ám ảnh, tha thiết hoặc mãnh liệt.

(Gợi ý cách dùng điệp ngữ:

Điệp ngữ đầu câu: “Tôi nhớ… Tôi nhớ… Tôi nhớ…”

Điệp ngữ chuyển tiếp: “Không phải vì… mà vì… Không phải vì… mà vì…”

Điệp ngữ tăng tiến: “Tôi yêu… Tôi yêu hơn… Tôi yêu nhất…”).

3. Kết đoạn (1-2 câu)

- Tóm tắt, khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của vấn đề.

- Có thể để lại một câu cảm xúc, chiêm nghiệm hoặc mở rộng ý nghĩa.

Ví dụ: “Và có lẽ, những điều giản dị ấy chính là kho báu quý giá trong lòng mỗi người.”

Lưu ý khi dùng điệp ngữ:

- Không nên lặp quá nhiều, tránh gây rối ý.

- Điệp ngữ phải phù hợp với mạch cảm xúc và chủ đề.

- Nên dùng xen kẽ các kiểu câu đơn, câu ghép, câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

*Lưu ý: Dàn ý chung cho đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?

Căn cứ theo Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, quy định về nhiệm vụ của học sinh tiểu học như sau:

- Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

- Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

- Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn.

- Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

- Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.

Đồng thời tại Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT cũng có quy định về nhiệm vụ của học sinh trung học như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học cơ sở?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS như sau:

(1) Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh:

- Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

- Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại (2).

(2) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học:

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì:

+ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

+ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

+ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học:

+ Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

+ Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Anh lớp 5 năm học 2024 2025? Tải về đề thi học kỳ 2 Tiếng Anh lớp 5?
Pháp luật
05 mở bài điểm cao về tình cảm cha con lớp 7? 05 kết bài điểm cao? Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn lớp 7?
Pháp luật
Ngôn ngữ nói là gì? Ví dụ về ngôn ngữ nói? Điểm khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? Nội dung giáo dục phải bảo đảm yêu cầu nào?
Pháp luật
3 Đoạn văn nêu ý kiến tán thành về việc thành lập câu lạc bộ Tiếng Anh? Dàn ý? Đặc điểm môn Tiếng Anh lớp 3 đến 12?
Pháp luật
Thành phần gọi đáp là gì? Ví dụ về thành phần gọi đáp? Nắm được kiến thức về thành phần gọi đáp là yêu cầu của học sinh lớp mấy?
Pháp luật
5+ Mẫu viết đoạn văn về tình phụ tử lớp 9? Dẫn chứng về tình phụ tử? Viết đoạn văn về tình phụ tử ngắn nhất?
Pháp luật
Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?
Pháp luật
05 đoạn văn điểm cao nêu cảm nghĩ về công việc bác sĩ? Điều kiện để có thể trở thành bác sĩ gia đình?
Pháp luật
05 đoạn văn cảm nghĩ về ngày đầu tiên đi học? Lập dàn ý? Mục tiêu chung của chương trình giáo dục môn Ngữ văn là gì?
Pháp luật
Đoạn văn nêu cảm nghĩ về môn Lịch sử trong chương trình THCS? Mục tiêu của môn Lịch sử trong chương trình giáo dục?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình giáo dục phổ thông
58 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào