Xe ô tô kéo xe khác ngoài khu vực đông dân cư chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Xe ô tô kéo xe khác khi đi ngoài khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép đối với là bao nhiêu km/h?
- Xe ô tô kéo xe khác ngoài khu vực đông dân cư chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Xe ô tô kéo xe khác tốc độ khai thác tối thiểu cho phép khi đi trên đường cao tốc là bao nhiêu?
Xe ô tô kéo xe khác khi đi ngoài khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép đối với là bao nhiêu km/h?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) như sau:
Theo đó, tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô kéo xe khác khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư được quy định cụ thể như sau:
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 (km/h).
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 (km/h).
Xe ô tô kéo xe khác ngoài khu vực đông dân cư chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Xe ô tô kéo xe khác ngoài khu vực đông dân cư chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm đ khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc;
h) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11 Điều này, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Theo đó, mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng sẽ được áp dụng trong trường hợp xe ô tô kéo xe khác ngoài khu vực đông dân cư quá tốc độ 15 km/h.
Ngoài ra, người lái xe ô tô kéo theo xe khác chạy quá tốc độ 15km/h sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe. Cụ thể là bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe nếu thực hiện hành vi chạy quá tốc độ (căn cứ theo điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Xe ô tô kéo xe khác tốc độ khai thác tối thiểu cho phép khi đi trên đường cao tốc là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới trên đường cao tốc như sau:
Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.
2. Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
3. Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, xe ô tô kéo xe khác tốc độ khai thác tối thiểu cho phép khi đi trên trên đường cao tốc là 60 km/h.
Ngoài ra, đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Quá trình phát hiện, kiểm tra thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động thực hiện như thế nào?
- Chứng chỉ tiếng Hàn TOPIK là gì? Địa điểm và hình thức thi chứng chỉ tiếng Hàn TOPIK được quy định ra sao?
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương được lấy từ nguồn nào theo Quyết định 528?
- Hoạt động sàn giao dịch bất động sản có phải hỗ trợ các bên lập hợp đồng giao dịch bất động sản không?
- Ly hôn thuận tình, từ ngày hòa giải thì trong khoảng thời gian bao lâu sẽ nhận được Quyết định của Tòa án?