Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật?

Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật? Sản phẩm mật mã dân sự là gì? Chính sách của Nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm về an toàn thông tin mạng hiện nay được quy định như thế nào?

Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật?

Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 thì việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay được quy định như sau:

(1) Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

(2) Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;

- Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 Luật An toàn thông tin mạng 2015

- Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

(3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;

- Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;

- Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.

(4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(5) Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và quy định chi tiết Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015

Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật?

Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật? (Hình từ internet)

Sản phẩm mật mã dân sự là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có quy định như sau:

Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Dịch vụ mật mã dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì ta có thể hiểu sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Chính sách của Nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm về an toàn thông tin mạng hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Luật An toàn thông tin mạng 2015 và Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có quy định về chính sách của Nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm về an toàn thông tin mạng hiện nay như sau:

Về chính sách của nhà nước:

(1) Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

(2) Khuyến khích nghiên cứu, phát triển, áp dụng biện pháp kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ xuất khẩu, mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất, cung cấp; tạo điều kiện nhập khẩu sản phẩm, công nghệ hiện đại mà tổ chức, cá nhân trong nước chưa có năng lực sản xuất, cung cấp.

(3) Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, nghiên cứu, phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

(4) Nhà nước bố trí kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước và an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

Về các hành vi bị nghiêm cấm:

(5) Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.

(6) Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.

(7) Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin.

(8) Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.

(9) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.

(10) Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.

Sản phẩm mật mã dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Sản phẩm mật mã dân sự là gì? Sản phẩm mật mã dân sự có phải được kiểm định trước khi lưu thông trên thị trường không?
Pháp luật
Sản phẩm mật mã dân sự có bao gồm sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh theo định kỳ mấy năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản phẩm mật mã dân sự
7 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào